Show Me the Money (chương trình truyền hình Hàn Quốc)
Show Me The Money 쇼미더머니 | |
---|---|
Phát triển | Kyung Hyun-ju |
Dẫn chương trình | Eun Jiwon (mùa 1-2) Kim Jin-pyo (mùa 3-10) |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Hàn Quốc |
Số mùa | 10 |
Sản xuất | |
Địa điểm | Seoul, Hàn Quốc |
Thời lượng | 70 - 75 phút (bình thường) 100 - 120 phút (tập đặc biệt) |
Đơn vị sản xuất | CJ E&M |
Nhà phân phối | CJ E&M Music and Live |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Mnet Channel M (SE Asia) |
Định dạng hình ảnh | 1080i (HDTV) |
Định dạng âm thanh | Stereo |
Phát sóng | 2012 – 2021 |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Show Me The Money (SMTM) là một chương trình cạnh tranh về rap được phát sóng trên kênh truyền hình Mnet. Chương trình phổ biến ngay từ mùa đầu tiên vào năm 2012. Thông qua chương trình này, sự quan tâm của công chúng đến hip hop Hàn Quốc ngày càng tăng.[1][2]
Format của chương trình thay đổi theo mỗi mùa, nhưng thông thường vẫn là các thí sinh sẽ đối đầu với nhau và tiến hành loại trừ trong các thử thách cho đến khi còn duy nhất một rapper chiến thắng. Chương trình như một sự kết hợp của các rapper tân binh và các rapper giàu kinh nghiệm. Các rapper có kinh nghiệm thường vào vai trò "nhà sản xuất", là bao gồm hai vai trò giám khảo và cố vấn cho thí sinh.[3]
Tại Việt Nam, chuơng trình được mua bản quyền với tên gọi King of Rap.
Mùa 1 (2012)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa đầu tiên của SMTM sự cộng tác giữa với các rapper dày dặn kinh nghiệm như Double K, Verbal Jint, 45RPM, MC Sniper, Miryo, Hoony Hoon, Joosuc, và Garion với các rapper tân binh.[4] Eun Jiwon là người chủ trì chương trình.[5]
Những thí sinh đáng chú ý bao gồm Cheetah, một trong số ít rapper nữ dự thi, đã giành chiến thắng Unpretty Rapstar mùa đầu tiên (được ví như SMTM dành cho nữ).[6][7] Rapper tân binh Loco, dưới sự hướng dẫn của Double K, là người chiến thắng, anh gia nhập công ty hip hop AOMG. Xuất hiện ở mùa 4 với vai trò nhà sản xuất cùng Jay Park.[8]
Mùa 2 (2013)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa thứ hai của SMTM chia các thí sinh thành hai crew:
- "Meta Crew", do MC Meta của Garion dẫn dắt
- "D.O crew" dẫn dắt bởi Lee Hyun Do, cựu thành viên của bộ đôi hip hop huyền thoại Deux.[9]
Eun Ji-won tiếp tục là chủ trì mùa này. Thí sinh của mùa này phải kể đến những thần tượng nổi tiếng tham gia như L.E của EXID, Jucy của EvoL. Các rapper nổi tiếng như Mad Clown, và Swings.[10][11][12] Người chiến thắng của mùa thứ hai là Soul Dive.[9]
Mùa 3 (2014)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa thứ ba của SMTM nổi bật với các nhà sản xuất vốn nổi tiếng trong giới hip hop Hàn Quốc. Các team nhà sản xuất chia theo tên các hãng thu âm của họ:
- Team YG (Tablo và Masta Wu)
- Team Illionaire (Dok2 và The Quiett)
- Team Brand New Music (SanE và Thí sinh của mùa 2 Swings trở lại với vai trò nhà sản xuất)
- Team YDG (Yang Dong-geun)
Rapper chiến thắng mùa này là rapper thần tượng Bobby của nhóm nhạc iKON, của team Illionaire.[13]
Mùa 4 (2015)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 4 gồm có 4 nhà sản xuất:
- Team YG (Jinusean và Tablo)
- Team Brand New Music (San E và Verbal Jint)
- Team AOMG (lần đầu tiên tham gia với bộ đôi Jay Park và Loco (người chiến thắng mùa đầu tiên trở lại với vai trò nhà sản xuất)
- Team Zipal (rapper thần tượng Zico của nhóm nhạc Block B và Paloalto (Hi-Lite Records).
Hơn 7000 thí sinh tham gia vòng thử giọng đáng chú ý là các rapper thần tượng như Song Min-ho của Winner, One của 1PUNCH và các rapper nổi tiếng như Blacknut và P-Type. Nhiều thí sinh trở lại từ mùa 3 và thể hiện được sự tiến bộ của mình. Người chiến thắng của mùa này là rapper Basick
Mùa 5 (2016)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa thứ năm của SMTM gồm 4 team nhà sản xuất đến từ các hãng thu âm khác nhau:
- Team AOMG (Simon Dominic và Gray)
- Team YG (Kush & Zion.T),
- Team Illionaire Records (Dok2 & The Quiett) - team nhà sản xuất chiến thắng mùa thứ 3
- Team Gill & Mad Clown.
Lần đầu tiên chương trình mở vòng thử giọng ở LA cùng giám khảo khách mời Timbaland. Nhiều rapper nổi tiếng và xuất hiện từ các mùa trước trở lại tham gia như G2, Reddy, C Jamm, BewhY, Bizniz, Onesun, Jin Doggae, J'Kyun, Seo Chul Goo, Snacky Chan, One, Sanchez, Dayday, Super Bee và Flowsik. Người chiến thắng mùa này là rapper BewhY thuộc team AOMG.
Mùa 6 (2017)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa thứ sáu của SMTM gồm 4 team nhà sản xuất:
- Team Zico & Dean - FANXY CHILD
- Team Choiza & Gaeko từ Dynamic Duo
- Team Jay Park & Dok2 - CEO Team
Nhiều rapper xuất hiện từ các mùa trước trở lại tham gia như QWALA, Hash Swan, Myundo, LTAK, NO:EL, Hanhae, Punchnello, Olltii, Jung Sangsoo, Nucksal, Candle, Kanto, Don Mills, Junoflo, Truedy, Kasper, P-Type, J-Kyun, Ja Mezz, Boi-B, Geegoin, Microdot, Young B, New Champ, IGNITO, Kebee, Sleepy (Untouchable) và Double K.
Nghệ sĩ và nhà sản xuất người Mỹ Swizz Beatz sẽ là một giám khảo đặc biệt cho buổi thử giọng sắp tới tại New York của chương trình. Swizz Beatz nổi tiếng với hãng thu âm Ruff Ryders Entertainment trước khi trở thành một nhà sản xuất của chương trình. Anh ấy là một trong số những người giỏi nhất trong ngành công nghiệp Mỹ và giành giải Grammy cho hợp tác rap của anh với Jay-Z trong năm 2011. "Show Me The Money 6" sẽ được mở vòng thử giọng tại New York và Los Angeles vào ngày 6 và 9 tháng 5 năm 2017.
Mùa giải thứ 6 "Show Me the Money" của Mnet đang thu hút nhiều người tham gia hơn tất cả các mùa trước. Có khoảng 9.000 người tham gia thử giọng trong "Show Me the Money 5" để có cơ hội cạnh tranh trong chương trình. "Show Me the Money 6", đã có hơn 12.000 người quan tâm đến việc thử giọng cho chương trình - số lượng ứng viên lớn nhất mà chương trình đã từng có. Vì số lượng lớn các ứng viên, đợt thử giọng vòng 1 tại Hàn Quốc sẽ diễn ra trong hai ngày từ ngày 29 đến 30 tháng 4 tại Nhà thi đấu Thế giới Samsan ở Incheon. Đây cũng là lần đầu tiên mở vòng thử giọng tại New York City. Format cho buổi thử giọng tại New York cũng giống như ở Hàn Quốc và diễn ra vào ngày 6 tháng 5 tại Brooklyn Studios. Mùa trước, nhà sản xuất đã tới Los Angeles để tổ chức thử giọng ở Hoa Kỳ lần đầu tiên. Buổi thử giọng cũng tiếp tục được tổ chức tại Los Angeles trong mùa giải này, vào ngày 9 tháng 5 tại LA Anderson Warehouse.
"Show Me the Money 6" dự kiến phát sóng vào khoảng giữa năm. Và người chiến thắng là Hangzoo thuộc team Zico và Dean.
Mùa 7 (2018)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 8 (2019)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 9 (2020)
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa 10 (2021)
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát phát hành (Doanh thu nhạc số)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Người dự thi | Thứ hạng | Doanh thu | Album |
---|---|---|---|---|---|
KOR [14] | |||||
Be I | 2014 | B.I | 4 |
|
Show Me The Money 3 |
I AM | Iron | 31 |
| ||
OLL' Ready | Olltii | 23 |
| ||
Ulleri | Yuk Jidam | 63 |
| ||
Go | Bobby | 1 |
| ||
L4L (Lookin' For Luv) | Bobby (ft. Dok2 & The Quiett) | 7 |
| ||
That XX (ft. Zico) | Olltii | 32 |
| ||
187 | Vasco (ft. Im Seonghyun) | 54 |
| ||
YGGR #HipHop | Bobby | 2 |
| ||
Malice | Iron | 4 |
| ||
Bounce | Bobby | 2 |
| ||
"MY ZONE" | 2015 | Basick, Blacknut, & Microdot | 12 |
|
Show Me The Money 4 |
"RESPECT" (feat Loco, Gray, & DJ Pumpkin) | Sik-K, Lil Boi, & Geegooin | 6 |
| ||
"OG (Be Original)" | Innovator, Incredivle, & Superbee | 92 |
| ||
"Turtle Ship (거북선)" (feat. Paloalto) | Ja Mezz, AndUp, & Song Min-ho | 4 |
| ||
"moneyflow (다 비켜봐)" | Song Min-Ho, Zico & Paloalto | 7 |
| ||
"GXNZI (Feat. Vasco)" | Basick | 39 |
| ||
"ON IT + BO$$" | Lil Boi, Loco, Jay Park | 11 |
| ||
"M.I.L.E. (Make It Look Easy)" | Blacknut, Verbal Jint, San E | 22 |
| ||
"Oppa's Car (오빠차)" | Incredivle, Tablo, Jinusean | 1 |
| ||
"Fear (겁) (Feat. Taeyang)" | Song Min-Ho | 1 |
| ||
"What Can I Do (내가 할 수 있는 건) (Feat. Jessi)" | Blacknut | 12 |
| ||
"Stand Up (Feat. Mamamoo)" | Basick | 21 |
| ||
"More Than a TV Star (Feat. Lee Hi)" | Innovator | 47 |
| ||
"I'm the Man" | Basick, Verbal Jint, San E | 97 |
| ||
"Okey Dokey" | Song Min-Ho, Zico | 9 |
| ||
"Betterdays (좋은 날) (feat. Gummy)" | Basick | 26 |
| ||
"Victim + Poppin Bottles" (feat. B-Free, Paloalto) | Song Min-Ho | 51 |
| ||
"I'm Not The Person You Used To Know" | 2016 | Simon Dominic, One, G2, BewhY | 1 |
|
Show Me The Money 5 |
"Air DoTheQ" | The Quiett, Superbee, myunDo, Flowsik, Dok2 | 5 |
| ||
"$insa" | Zion.T, C Jamm, Reddy, Xitsuh | 4 |
| ||
"Rose of Sharon" | Mad Clown, Donutman, Boi B, #GUN | 12 |
| ||
"Going Home (비행소년) (feat. Gummy)" | Mad Clown, #GUN | 6 |
| ||
"Comfortable (맘 편히)" | Simon Dominic, Gray, One | 1 |
| ||
"Knock (쿵)" | Zion.T | 1 |
| ||
"Machine Gun" | Kush, Zion.T, Mino | 10 |
| ||
"Wanted (현상수배)" | C Jamm, Reddy | 13 |
| ||
"Beverly 1lls" | Superbee, myunDo | 37 |
| ||
"RAPSTAR (remix)" | Flowsik, The Quiett. Dok2 | 46 |
| ||
"Drummer (드러머) (feat. Olltii)" | Zion.T, Xitsuh | 17 |
| ||
"Forever (Prod. By GRAY)" | BewhY | 1 |
| ||
"호랑나비 (Feat. Gill, Rhythm Power)" | Boi B | 5 |
| ||
"미친놈 (Feat. Jessi)" | #GUN | 5 |
| ||
"Beautiful (아름다워) (Feat. Zico)" | C Jamm | 8 |
| ||
"AND (끝) (Feat. Suran)" | Xitsuh | 61 |
| ||
"Sun Block (썬 블락) (Feat. Microdot)" | Superbee | 42 |
| ||
"Day Day (Feat. Jay Park) (Prod. by GRAY)" | BewhY | 1 |
| ||
"Like this (Feat. Bobby)" | Reddy | 20 |
| ||
"Air DoTheQ part 2 (공중도덕 part 2)" | The Quiett, Dok2, Superbee | 67 |
| ||
"MM" | C Jamm | 92 |
| ||
"XamBaqJa (쌈박자) (Prod. by BewhY)" | BewhY, Simon Dominic | 29 |
| ||
"Let it be (재방송) (Feat. Crush)" | C Jamm | 51 |
| ||
"Fake (자화상 pt.2) (Prod. by BewhY)" | BewhY | 39 |
| ||
"도깨비" | Flowsik, Hash Swan, Boi B, WuNo, G2 | 25 |
| ||
"Bad Blood (나쁜 피)" | Mad Clown | - |
|
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “South Korean Rap Competition Series to Hold Auditions in U.S.”. NBC News. ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ “"Show Me the Money 5" to Hold Auditions in the U.S. for the First Time”. Soompi. ngày 26 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Why You Should Watch Korea's Hip-Hop TV Contest Show Me The Money'”. KoreAm Magazine. ngày 9 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “VerbalJint, BEG′s Miryo, MC Sniper and More Show Up for 'Show Me the Money'”. MWave. ngày 19 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Eun Ji Won to Host Hip-Hop Program for the First Time”. Yahoo Singapore. ngày 14 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Mnet to Launch Korea's First-Ever Female Rapper Survival Show "Unpretty Rapstar"”. Soompi. ngày 11 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Winner of "Unpretty Rapstar" Crowned, Last Track Features Ailee and Is Produced by MC Mong”. Soompi. ngày 26 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Loco Joins Jay Park to Represent AOMG on 'Show Me the Money 4'”. Soompi. ngày 4 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b “쇼미더머니2 우승자, 지조와 1표차로 '극적' 우승”. The Star (Chosun) (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “EvoL's Jucy passes the preliminary round on 'Show Me the Money 2'”. All Kpop. ngày 14 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “'Show Me the Money 2's rapper Mad Clown joins Starship-X Entertainment”. All Kpop. ngày 29 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Show Me The Money”. Korean Hip Hop. ngày 8 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016.
- ^ “Rap Battles Begin Again - Mnet Announces Season 3 Of "Show Me The Money"”. KpopStarz. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Gaon Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Triều Tiên). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2013.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b c d “Gaon Download Chart 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
- ^ a b c “Gaon Download Chart 2014”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2016.
- ^ Cumulative sales of "MY ZONE":
- “Gaon Download Chart July 26-ngày 1 tháng 8 năm 2015 (see #28)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 2-8, 2015 (see #8)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #26)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #53)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #71)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #81)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "RESPECT":
- “Gaon Download Chart July 19-25, 2015 (see #27)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart July 26-ngày 1 tháng 8 năm 2015 (see #5)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 2-8, 2015 (see #13)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #21)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #45)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #50)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #52)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "OG (Be Original)":
- “Gaon Download Chart July 19-25, 2015 (see #73)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart July 26-ngày 1 tháng 8 năm 2015 (see #78)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Turtle Ship (거북선)":
- “Gaon Download Chart July 26-ngày 1 tháng 8 năm 2015 (see #18)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 2-8, 2015 (see #4)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #6)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #16)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #17)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #16)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "moneyflow":
- “Gaon Download Chart August 2-8, 2015 (see #24)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #5)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #25)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #31)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #41)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "GXNZI":
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #31)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #31)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #66)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #82)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "ON IT + BO$$":
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #12)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #12)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #29)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #45)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "M.I.L.E. (Make It Look Easy)":
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #18)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #20)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #46)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #64)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Oppa's Car (오빠차)":
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #41)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #2)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #11)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #9)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Fear (겁)":
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #7)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #7)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #3)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "What Can I Do (내가 할 수 있는 건)":
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #12)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #10)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #20)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Stand Up":
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #24)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #16)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #26)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "MORE THAN A TV STAR":
- “Gaon Download Chart August 9-15, 2015 (see #34)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 16-22, 2015 (see #32)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #95)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative Sales of "I'm the Man":
- “Gaon Download Chart September 6-ngày 12 tháng 9 năm 2015 (see #70)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Okey Dokey":
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #25)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #5)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "Betterdays (좋은 날)":
- “Gaon Download Chart August 23-29, 2015 (see #35)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2015.
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #13)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative Sales of "Victim + 위하여":
- “Gaon Download Chart August 30-ngày 5 tháng 9 năm 2015 (see #32)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2015.
- ^ Cumulative sales of "I'm Not The Person You Used To Know":
- “Gaon Download Chart August 2014 (see #33)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ Cumulative sales of "Air DoTheQ":
- “Gaon Download Chart August 2014 (see #34)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ Cumulative sales of "$insa":
- “Gaon Download Chart August 2014 (see #35)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.
- ^ Cumulative sales of "Rose of Sharon":
- “Gaon Download Chart August 2014 (see #36)”. Gaon Chart. Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2016.