Ghat Tây
Ghat Tây (Pragadeesh) | |
Sahyadri Mountains | |
Dãy núi | |
Quốc gia | Ấn Độ |
---|---|
Các bang | Gujarat, Maharashtra, Goa, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu |
City | Ooty, Mahabaleshwar, Madikeri, Munnar |
Điểm cao nhất | Anamudi |
- Vị trí | Eravikulam, Idukki, South India, Kerala, Ấn Độ |
- cao độ | 2.695 m (8.842 ft) |
Điểm thấp nhất | Đèo Palakkad |
- vị trí | Palakkad, quận Palakkad, Nam Ấn Độ, Kerala, Ấn Độ |
- cao độ | 300 m (984 ft) |
Chiều dài | 1.600 km (994 mi), N–S |
Chiều rộng | 100 km (62 mi), E–W |
Diện tích | 160.000 km2 (61.776 sq mi) |
Rừng (30%) | |
Địa chất | Bazan, Đá ong |
Niên đại | Đại Tân sinh |
Dãy Ghats Tây | |
---|---|
![]() |
|
![]() |
|
Quốc gia | ![]() |
Kiểu | Thiên nhiên |
Hạng mục | ix, x |
Tham khảo | 1342 |
Vùng UNESCO | châu Á và châu Đại Dương |
Lịch sử công nhận | |
Công nhận | 2012 (kì thứ 36) |
Ghat Tây, Ghaut Tây hay Sahyādri là một dãy núi chạy dọc theo bờ biển phía tây Ấn Độ. Dãy núi chạy từ bắc xuống nam dọc theo góc phía tây của cao nguyên Deccan, và ngăn cách cao nguyên với một vùng đông bằng hẹp dọc theo biển Ả Rập.
Dãy núi bắt đầu từ khu vực ranh giới giữa hai bang Gujarat và Maharashtra, phía nam sông Tapti, và chạy xấp xỉ 1.600 km (990 mi) qua các bang Maharashtra, Goa, Karnataka, Tamil Nadu và Kerala và kết thúc ở Kanyakumari, cực nam của lục địa Ấn Độ.
Các vùng đồi núi có diện tích 160.000 km2 (62.000 sq mi) và hình thành nên khu vực nước ngầm của hệ thống lưu vực sông chiếm tới 40% của cả Ấn Độ. Ghat Tây chắn hơi ẩm từ biển vào cao nguyên Deccan[1] Lượng mưa trung bình của Ghat Tây là 1.200 m (3.900 ft).[2]
Khu vực Ghat Tây là một trong 10 "điểm nóng nhất về đa dạng sinh học" và có trên 5000 loài thực vật có hoa, 139 loài động vật có vú, 508 loài chim và 179 loài lưỡng cư, Ghat Tây cũng có nhiều loài chưa được khám phá. Ít nhất 325 loài bị đe dọa toàn cầu xuất hiện tại Ghat Tây.[3]
Các đỉnh[sửa | sửa mã nguồn]
Hạng | Tên | Độ cao(m) | Vị trí |
---|---|---|---|
01. | Anamudi | 2695 | Vườn quốc gia Eravikulam, Kerala |
02. | Meesapulimala | 2640 | Munnar, Kerala |
03. | Doddabetta | 2637 | Ooty, Tamil Nadu |
04. | Chembra Peak | 2100 | Wayanad, Kerala |
05. | Mullayanagiri | 1930 | Chikmagalur, Karnataka |
06. | Baba Budangiri | 1895 | Chikmagalur, Karnataka |
07. | Kudremukh | 1894 | Chikkamagaluru, Karnataka |
08. | Biligiriranga Hills | 1800 | Chamarajanagar, Karnataka |
09. | Tadiandamol | 1748 | Kodagu, Karnataka |
10. | Kumara Parvata | 1712 | Dakshina Kannada, Karnataka |
11. | Pushpagiri | 1712 | Pushpagiri Wildlife Sanctuary, Karnataka |
12. | Kalsubai | 1646 | Ahmednagar, Maharashtra |
13. | Brahmagiri | 1608 | Kodagu, Karnataka |
14. | Madikeri | 1525 | Kodagu, Karnataka |
15. | Himavad Gopalaswamy Betta | 1450 | Chamarajanagar, karnataka |
16. | Pháo đài Torna | 1405 | Pune, Maharashtra |
17. | Pháo đài Purandar | 1387 | Pune, Maharashtra |
18. | Kodachadri | 1343 | Shivamogga, Karnataka|- |
Năm 2012, nhờ tính đa dạng sinh học và tầm quan trọng, ảnh hưởng của nó đến khí hậu gió mùa ở Ấn Độ, UNESCO đã đưa dãy núi này vào danh sách di sản thế giới.
Di sản này bao gồm 39 địa điểm được công nhận là di sản thế giới bao gồm các khu bảo tồn động vật hoang dã, các công viên quốc gia, các khu rừng phòng hộ và các dãy núi (có cả dãy núi ngầm dưới biển) thuộc Tây Ghats:
- Khu bảo tồn hổ Kalakad Mundanthurai
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Shendurney
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Neyyar
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Peppara
- Dãy Kulathupuzha
- Dãy Palode
- Khu bảo tồn hổ Periyar
- Rừng phòng hộ Ranni
- Rừng phòng hộ Konni
- Rừng phòng hộ Achankovil
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Srivilliputtur
- Rừng phòng hộ Tirunelveli (một phần)
- Vườn quốc gia Eravikulam
- Vườn quốc gia Grass Hills
- Vườn quốc gia Karian Shola
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Parambikulam (một phần)
- Dãy Mankulam
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Chinnar
- Mannavan Shola
- Vườn quốc gia thung lũng Silent
- Rừng phòng hộ Amarambalam
- Vườn quốc gia Mukurti
- Dãy Kalikavu
- Rừng phòng hộ Attapadi
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Pushpagiri
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Brahmagiri
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Talacauvery
- Rừng phòng hộ Padinalknad
- Rừng phòng hộ Kerti
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Aralam
- Vườn quốc gia Kudremukh
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Someshwara
- Rừng phòng hộ Someshwara
- Rừng phòng hộ Agumbe
- Rừng phòng hộ Balahalli
- Cao nguyên Kas
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Koyna
- Vườn quốc gia Chandoli
- Khu bảo tồn động vật hoang dã Radhanagari
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ V.S. Vijayan. “Research needs for the Western Ghats” (PDF). Ashoka Trust for Research in Ecology and the Environment (ATREE). Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2007.
- ^ “The Peninsula”. Asia-Pacific Mountain Network. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2007.
- ^ Myers, N., R.A. Mittermeier, C.G. Mittermeier, G.A.B. Da Fonseca, and J. Kent. (2000) "Biodiversity Hotspots for Conservation Priorities." Nature 403:853–858, retrieved 6/1/2007 MYERS, N.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- A rendezvous with Sahyadri Harshal Mahajan
- Wikramanayake, Eric; Eric Dinerstein; Colby J. Loucks; et al. (2002). Terrestrial Ecoregions of the Indo-Pacific: a Conservation Assessment. Island Press; Washington, DC.
- Trek the Sahyadris Harish Kapadia
- Karnataka forest Department- National Parks and WLS
- Daniels, R.J. Ranjit, Wildlife institute of India, "Biodiversity in the Western Ghats"[liên kết hỏng]
- Ajith Kumar, Sálim Ali Centre for Ornithology and Natural History, Coimbatore, India, Ravi Chellam, B.C.Choudhury, Divya Mudappa, Karthikeyan Vasudevan, N.M.Ishwar, Wildlife Institute of India, Dehra Dun, India, Barry Noon, Department of Fish and Wildlife Biology, Colorado State University, Fort Collins, U.S.A. (2002) "Impact of Rainforest Fragmentation on Small Mammals and Herpetofauna in the Western Ghats, South India", Final Report, pp. 146, illus. Full text[liên kết hỏng] retrieved ngày 14 tháng 3 năm 2007
- Verma Desh Deepak (2002) "Thematic Report on Mountain Ecosystems", Ministry of Environment and Forests,13pp, retrieved ngày 27 tháng 3 năm 2007 Thematic Report on Mountain Ecosystems Full text, detailed data, not cited.
- Abstracts, Edited by Lalitha Vijayan, Saconr. Vasudeva, University of Dharwad, Priyadarsanan, Atree, Renee Borges, CES, ISSC, Jagdish Krishnaswamy, Atree & WCSP. Pramod, Sacon, Jagannatha Rao, R., FRLHTR. J. Ranjit Daniels, Care Earth, Compiled by S. Somasundaram, Sacon (1–ngày 2 tháng 12 năm 2005) Integrating Science and Management of Biodiversity in the Western Ghats, 2nd National Conference of the Western Ghats Forum, Venue: State Forest Service College Coimbatore, Organized by Sálim Ali Centre for Ornithology and Natural History, Anaikatty, Coimbatore – 641108, India. Sponsored by Ministry of Environment and Forests, Government of India. Supported by The Arghyam Foundation, The Ford Foundation & Sir Dorabiji Trust Through Ashoka Trust for Research in Ecology and the Environment (ATREE)
- Shifting Cultivation, Sacred Groves and Conflicts in Colonial Forest Policy in the Western Ghats. M,D. Subash Chandran; Chapter 22 PDF ernet.in
![]() |
Wikimedia Commons có thư viện hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ghat Tây |
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikivoyage có chỉ dẫn du lịch về Western Ghats |