Bước tới nội dung

Thái Thiếu Phân

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Thái Thiếu Phân
Ada Choi
SinhThái Thiếu Phân
17 tháng 9, 1973 (51 tuổi)
 Hồng Kông thuộc Anh
Quốc tịch Hồng Kông
Trung Quốc
Tên khácAda Choi
Dân tộcHoa
Nghề nghiệpDiễn viên truyền hình
Diễn viên điện ảnh
Năm hoạt động1992 - nay
Người đại diệnTVB (1998 - 2005)
Quê quán Hồng Kông thuộc Anh
Phối ngẫuTrương Tấn (diễn viên) (2008 - nay)
Con cáiTrương Sở Nhi
Trương Tín Nhi
Trương Lạc Nhi
Giải thưởngNữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1998 Thiên địa hào tình
Cặp đôi được yêu thích nhất
1998 Bàn tay nhân ái
2001 Bàn tay nhân ái 2
2004 Thám tử lừng danh
Nhân vật truyền hình được yêu thích
2001 Lượng phản ứng 3
2002 Lạc Thần
2004 Thám tử lừng danh

Thái Thiếu Phân (蔡少芬) có tên tiếng Anh là Ada Choi (sinh ngày 17 tháng 9 năm 1973 tại Hồng Kông thuộc Anh) là một nữ diễn viên truyền hình - diễn viên điện ảnh nổi tiếng người Hồng Kông. Cô từng là diễn viên độc quyền của hãng TVB.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thái Thiếu Phân là Á hậu 2 của cuộc thi Hoa hậu Hồng Kông năm 1991.[2] Thái Thiếu Phân đóng phim đầu tiên năm 1992 và nổi tiếng một năm sau đó với phim truyền hình Ma đao hiệp tình, hợp tác cùng Ôn Triệu Luân. Tiếp đến, cô đóng hàng loạt phim cổ trang như Bạch phát ma nữ truyện, Bao Thanh Thiên và khẳng định tên tuổi với Bàn tay nhân ái, Bí mật của trái tim, Thử thách nghiệt ngã,...[3] Năm 1998, cô đoạt được danh hiệu Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất �tại Giải thưởng thường niên TVB với bộ phim Bí Mật Của Trái Tim.[4] Thái Thiếu Phân là một trong Tứ Đại Hoa Đán (danh hiệu dành cho diễn viên nữ được yêu thích nhất) của TVB thập niên 1990-2000 cùng với Quách Khả Doanh, Trần Tuệ SanTuyên Huyên.[5]

Là một trong những nữ diễn viên trụ cột của TVB, Thái Thiếu Phân từng đóng Bàn tay nhân ái, Thiên địa hào tình, Thâm cung nội chiến 2, Lấy chồng giàu sang... Những năm sau này, cô chủ yếu đóng phim của Trung Quốc đại lục.[6] Khi tấn công sang thị trường Đại lục, Thái Thiếu Phân gặp khó khăn vì nói tiếng Quảng Đông. May mắn cô được chọn thể hiện nhân vật Hoàng hậu Ô Lạp Na Lạp Nghi Tu trong Chân Hoàn truyện và rất được khán giả yêu thích. Mỗi khi xuất hiện trước truyền thông, cô đều được fan yêu mến gọi với biệt danh "nương nương".[7][8]

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Thái Thiếu Phân có mẹ là người gốc Hoa từng sinh sống Việt Nam và Cambodia (theo như những gì cô phát biểu trong một game show của TVB Movie Buff Championship - 超級遊戲獎門人#04 Episode 2 vào năm 2010).

Thái Thiếu Phân kết hôn với diễn viên Trung Quốc Trương Tấn (Max Zhang Jin) năm 2008 sau hơn 4 năm hẹn hò,[9][10][11] họ tổ chức đám cưới ở cả hai nơi Hồng Kông và Trung Quốc với sự tham gia của nhiều bạn bè và có 2 người bạn thân Chu Nhân và Trần Pháp Dung làm dâu phụ cho cô.[12] Họ hiện sinh được 3 đứa con.[13][14][15][16]

Cô có nhóm bạn thân gồm bốn mỹ nhân hàng đầu showbiz Hồng Kông, gồm: Trần Pháp Dung, Chu Nhân, Thái Thiếu Phân và Hồng Hân. Tính đến nay, họ đã gắn bó với nhau hơn hai thập kỷ.[17][18][19]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng thường niên TVB

Phim và Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Anh Vai diễn
1992 Vô Ảnh Kim Đao Revelation of the Last Hero Ling Seung
1993 Ông Chủ Trường Đua Racing Peak Chung Oi Ling
Ma Đao Hiệp Tình All About Tin Gu Suet
Thiên Luân The Link Chai Suet Yi
Như Lai Thần Chưởng The Buddhism Palm Strikes Back Tin Heung
The Movie About Stupid Mr. Lee Fat Jak Fong
Kim Nha Đại Trạng Sư Man of Wisdom Seung Seung
1994 Dị Giới Hung Tình Shade of Darkness Lo Siu Mei
1995 Chuyện Tình Cô Gái Tóc Bạc The Romance of the White Hair Maiden Lin Ngai-seung
Bao Thanh Thiên Justice Pao Mang Yu Yik / Suen Siu Nga
Cú Đấm Của Luật Pháp The Fist of Law Fa Gu
1997 Hồ Sơ Công Lý V File of Justice V Lee Tong
1998 Bàn Tay Nhân Ái Healing Hands Tong Chi Lai (Jackie)
Bí Mật Của Trái Tim Secret of the Heart Suen Wah (Diana)
1999 Cuộc Tình Ngang Trái A Matter of Business Wong Yuk Fan
Thử Thách Nghiệt Ngã At the Threshold of An Era Tin Ning
Lưỡng Diện Nhân Unnatural Born Killer Tse Ngan Giu
2000 Bàn Tay Nhân Ái II Healing Hands II Tong Chi Lai (Jackie)
Thử Thách Nghiệt Ngã II At the Threshold of An Era II Tin Ning
2001 Nữ Cảnh Sát (Lực Lượng Phản Ứng III) Armed Reaction III Wai Ying Chi
Đường Đua Ác Liệt On the Track or Off Luk Wing Yee
2002 Huyền Thoại Bắt Đầu Where the Legend Begins Chân Lạc
2003 Cầu Vồng Trong Đêm Fate Twisters Sheung Hei
Linh Kính Truyền Kỳ The Legend of Magic Mirror Dou Dou (豆豆)
Linh Kính Truyền Kỳ II The Legend of Magic Mirror II Dou Dou
2004 Cảnh Sát Đặc Nhiệm (Lực lượng Phản Ứng IV) Armed Reaction IV Wai Ying Chi
Thám Tử Lừng Danh To Catch the Uncatchable Lei Wai Wai (Vivian)
2005 Thất Kiếm Seven Swordsmen (七劍下天山) Flying Red Sash
Bão Cát Dance of Passion Jiu Yuk
Bát Trận Đồ Eight Charts (八阵图) Qian Xun
2007 Thiên Tiên Phối Tian Xian Pei Fourth Fairy (Guest star)
2008 Kiếm Ngấn Lệ Sầu Lei Hen Jian Die Wu (蝶舞/琥珀)
Lấy Chồng Giàu Sang The Gem of Life Hong Nga-Sze (Jessica)
2010 Phi Nữ Chính Truyện Fly with Me Leung Hau-chi (Yvonne) / Janet Bin
Kẻ Thắng Làm Vua Who's the Hero Tung Fa-shun (童花順)
2011 Xi Jin Du (西津渡) Shao Yue'e (邵月娥)
2012 Hậu cung Chân Hoàn truyện The Legend of Zhen Huan Ô Lạt Na Lạp Nghi Tu, muội muội của Thuần Nguyên hoàng hậu
Mỹ Nhân Vô Lệ In Love with Power Hiếu Đoan Văn Hoàng hậu
2013 Thâm Cung Nội Chiến II Beauty at War Bouamukchaai Sheung-ling
2017 Anh Họ Cố Lên III Oh My Grad Trương Tiến Cường (Chị Mon)

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tên phim Tên tiếng Anh Vai diễn Ghi chú
1994 Quan Xẩm Lốc Cốc Hail the Judge Yu Yin
Tinh Võ Anh Hùng Fist of Legend Hua's Girlfriend
1995 Đại Thoại Tây Du phần 2 A Chinese Odyssey Part Two - Cinderella Bà La Sát
The Golden Girls Lulu Shum
1996 Nhân Giang Sắc Tượng Love and Sex Among the Ruins Billie Đề cử - Giải Golden Bauhinia Awards cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Once Upon a Time in Triad Society 2 Deda Đề cử - Giải Golden Bauhinia Awards cho Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Bloody Friday Ada
Mystery Files Foo Man Dik
1997 Passionate Nights
Walk In May
Troublesome Night Ken's love interest
Made in Heaven Lily Wong
Ah Fai, the Dumb Jody
1998 T.H.E. Professionals
Casino
The Suspect Annie Chung
Your Place or Mine! Vivian Ng Đề cử - Giải Hong Kong Film Critics Society Awards cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Rape Trap Li Shan-Shan
1999 Thầy Thuốc Gặp May The Doctor in Spite of Himself Don
My Heart Will Go On
2000 Paramount Motel Li Yuk-hing
2004 The Miracle Box Dr. Joanna Tse
2009 Đồng Môn Rebellion Cheung Wah Đề cử - Giải Hong Kong Film Critics Society Awards cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2010 Nguyệt Quang Bảo Hạp Just Another Pandora's Box Bà La Sát Khách mời
2013 Ngôi Sao May Mắn My Lucky Star
2014 Thiên Tiên Kỳ Hiệp Just Another Margin
Một Bước Đi One Step Away

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Thái Thiếu Phân bảo vệ TVB”. Thanh Niên (báo). 3 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Nhan sắc xinh đẹp 'vạn người mê' của dàn mỹ nhân TVB thuở còn đi thi hoa hậu”. Tiền Phong (báo). 22 tháng 8 năm 2021.
  3. ^ “Thái Thiếu Phân thủa mới vào nghề”. VnExpress. 12 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ “Thái Thiếu Phân lận đận”. Người Lao Động (báo). 17 tháng 4 năm 2006.
  5. ^ “Thái Thiếu Phân: Mỹ nhân từng 'bán thân' trả nợ và hạnh phúc bình dị tuổi U50”. Thanh Niên (báo). 3 tháng 6 năm 2019.
  6. ^ “Thái Thiếu Phân biết ơn quá khứ vất vả”. VnExpress. 15 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “Top 5 mỹ nhân nổi danh từ phim cung đấu kinh điển”. Lao Động. 4 tháng 10 năm 2020.
  8. ^ “Dàn mỹ nhân nổi tiếng của những phim cung đấu kinh điển”. Người Lao Động (báo). 8 tháng 10 năm 2020.
  9. ^ “Ada Choi & Max Zhang Gets Married!”. ngày 19 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ “Ada Choi and Actor Zhang Jin Get Married”. ngày 12 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
  11. ^ “Chùm ảnh: Thái Thiếu Phân lên xe hoa”. Tiền Phong (báo). 14 tháng 1 năm 2008.
  12. ^ “Ngày mai, Thái Thiếu Phân tổ chức đám cưới lần hai”. Dân Trí. 18 tháng 1 năm 2008.
  13. ^ “Thái Thiếu Phân mừng đón công chúa đầu lòng”. Người Lao Động (báo). 12 tháng 5 năm 2011.
  14. ^ “Thái Thiếu Phân mang bầu lần hai”. Dân Trí. 10 tháng 11 năm 2012.
  15. ^ “Hoa đán Hong Kong sinh con thứ 3 ở tuổi 46”. VietNamNet. 20 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ “Thái Thiếu Phân hạnh phúc làm mẹ ở tuổi 47”. Dân Trí. 17 tháng 11 năm 2020.
  17. ^ “Hội bạn thân toàn mỹ nhân Hong Kong khiến ai nấy phải xuýt xoa”. Tuổi Trẻ Cười. 8 tháng 8 năm 2021.
  18. ^ “Nhan sắc đỉnh cao và đường tình sóng gió của tứ đại mỹ nhân Hồng Kông”. Dân Trí. 9 tháng 8 năm 2021.
  19. ^ “Chu Ân, Trần Pháp Dung làm dâu phụ cho Thái Thiếu Phân”. Người Lao Động (báo). 8 tháng 1 năm 2008.
  20. ^ “TVB Anniversary Awards 2004 Official Website”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ “TVB Anniversary Awards 2001 Official Website”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ “TVB Anniversary Awards 2002 Official Website”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ “TVB Anniversary Awards 2004 Official Website”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]