Trouble Maker
Trouble Maker | |
---|---|
Troublemaker trong năm 2014 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2011–2014 |
Hãng đĩa | Cube Entertainment |
Hợp tác với | 4Minute, Hyunseung |
Thành viên | Hyuna Hyunseung |
Website | cubeent |
Trouble Maker | |
Hangul | 트러블 메이커 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Teureobeul Meikeo |
McCune–Reischauer | T'ŭrŏbŭl Meik'ŏ |
Trouble Maker là một nhóm nhỏ chính thức được thành lập bởi Cube Entertainment vào năm 2011. Thành viên của nhóm bao gồm Hyuna (4Minute) và Jang Hyun-seung.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Vào tháng 11 năm 2011, Trouble Maker được thành lập với các thành viên Hyun-seung và Hyuna (4Minute). Hyuna trước đó đã phát hành 2 đĩa đơn nhưng theo lời của cả hai thì Trouble Maker sẽ mang đến một màu sắc khác hẳn với các nhóm nhạc mà họ là thành viên. Nhóm chính thức được quảng cáo dưới tên gọi 'JS & Hyuna' theo như tiết lộ của Hyun-seung trên Twitter của anh kèm theo đó là nghệ danh mới mà anh sử dụng cho nhóm nhỏ này "Jay Stomp".
Vào tháng 5 năm 2013, Cube Entertainment xác nhận Trouble Maker sẽ trở lại sân khấu âm nhạc.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Debut
[sửa | sửa mã nguồn]Trouble Maker ra mắt công chúng cùng với tên gọi trùng với bài hát chủ đề và mini album Trouble Maker.[2] Ngày 25 tháng 11, nhóm bắt đầu công bố các hình ảnh về album cũng như phong cách mà họ theo đuổi.[3] Họ cũng mang đến 2011 Mnet Asian Music Awards các hình ảnh về nhóm, cùng với một on-stage kiss. Album bào gồm "Trouble Maker" và một bài hát ballad "The Words I Don't Want to Hear".[4] Video âm nhạc của "Trouble Maker" được phát hành ngày 1 tháng 12.[5]
2013: Chemistry
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 4 tháng 10 năm 2013, Cube thông báo rằng Trouble Maker sẽ trở lại. Người phát ngôn của công ty nói, "Chúng tôi đã thiết lập cho sự trở lại của Trouble Maker vào ngày 24 tháng 10 trên M! Countdown'. Vì đã một thời gian dài từ thời điểm debut nên cả hai đều đang rất sung sức, tuy nhiên họ cũng rất lo lắng."[1]
Vào ngày 28 tháng 10, nhóm đã phát hành bài hát "There Is No Tomorrow" từ EP Chemistry.[6] Video âm nhạc của bài hát được dựa trên sê-ri phim tội phạm Bonnie and Clyde, video đã được gắn mác 19+ bởi vì sự xuất hiện của tình dục, chất cồn và thuốc lá. Bài hát đã đứng vị trí thứ nhất trên 10 bảng xếp hạng âm nhạc lớn của Hàn Quốc và đạt All-Kill.[7] "There Is No Tomorrow" cũng đạt số điểm cao nhất trên chương trình "Inkigayo", 11.000 điểm.
Cuối năm 2014, Cube Entertaiment chính thức thông báo Trouble Maker tan rã.
Danh sách album
[sửa | sửa mã nguồn]EP
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí cao nhất | Doanh số | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR |
TWN |
TWN East Asian | |||||||||||
Trouble Maker |
|
2 | 13 | 1 |
| ||||||||
Chemistry |
|
2[11] | — | 3 |
| ||||||||
"—" nghĩa là không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó. |
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Vị trí cao nhất | Doanh số (Music downloads) | Album | |
---|---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Hot 100 | ||||
2011 | "Trouble Maker" | 1 | 2 |
|
Trouble Maker |
2013 | "Now (There Is No Tomorrow)" | 1 | 1 |
|
Chemistry |
"—" nghĩa là không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó. |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2012 | Mnet 20's Choice Awards | Hot Performance Star | Trouble Maker | Đoạt giải |
14th Mnet Asian Music Awards | Best Collaboration Performance | Đoạt giải | ||
4th Melon Music Awards | Song of the Year | Đề cử | ||
Best Global Artist | Đề cử | |||
Best Music Video | Đề cử | |||
Hot Trend Song | Đoạt giải | |||
27th Golden Disk Awards | Best Dance Performance | Đoạt giải | ||
MSN International Award | Đề cử | |||
2014 | World Music Awards | World's Best Song | Now | Đề cử |
World's Best Video | Đề cử | |||
Singapore Entertainment Awards | Most Popular K-pop Music Video | Đề cử | ||
2015 | 3rd European K-POP / J-POP Music Award | Best TV Stage Performance | Đoạt giải |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
6/11/2013 | "Now" |
13/11/2013 | |
20/11/2013 |
Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
15/12/2011 | "Trouble Maker" |
22/12/2011 | |
29/12/2011 | |
7/11/2013 | "Now" |
14/11/2013 |
Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
8/11/2013 | "Now" |
15/11/2013 |
Music Core
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
9/11/2013 | "Now" |
Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
8/1/2012 | "Trouble Maker" |
10/11/2013 | "Now" |
Music on Top
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày tháng | Bài hát |
---|---|
5/1/2012 | "Trouble Maker" |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Hyuna and Hyunseung's return and comeback date as Trouble Maker confirmed!”. Allkpop.com. ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
- ^ HyunA and Hyunseung release project EP, ‘Trouble Maker’
- ^ “4minute's Hyuna & Beast's Hyunseung to form a sub unit”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2015.
- ^ Trouble Maker releases tracklist + teaser for their project album
- ^ Trouble Maker unleashes MV for "Trouble Maker"
- ^ “Trouble Maker signals a sexy return with video + image teaser”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
- ^ “OSEN”. Truy cập 22 tháng 12 năm 2015. Đã bỏ qua văn bản “work” (trợ giúp)
- ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
- ^ “G-Music Combo Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
- ^ “G-Music J-Pop Chart” (bằng tiếng Trung). G-Music. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Gaon Album Chart - 2013년 11월 2주차” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Gaon Download Chart 2011” (bằng tiếng Hàn). Gaon. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Gaon Download Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon. 2013. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Official Website Lưu trữ 2013-10-25 tại Wayback Machine
- Official YouTube