U-13 (tàu ngầm Đức) (1935)

Tàu ngầm U-9, một chiếc Type IIB tiêu biểu
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-13
Đặt hàng 2 tháng 2, 1935
Xưởng đóng tàu Deutsche Werke, Kiel
Số hiệu xưởng đóng tàu 248
Đặt lườn 20 tháng 6, 1935
Hạ thủy 9 tháng 11, 1935
Nhập biên chế 30 tháng 11, 1935
Tình trạng Bị đánh chìm tại Bắc Hải, 31 tháng 5, 1940[1]
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Tàu ngầm duyên hải Type IIB
Trọng tải choán nước
  • 279 t (275 tấn Anh) (nổi)
  • 328 t (323 tấn Anh) (chìm)
  • 414 t (407 tấn Anh) (toàn phần)
Chiều dài
  • 42,7 m (140 ft 1 in) (chung)
  • 28,2 m (92 ft 6 in) (lườn áp lực)
Sườn ngang
  • 4,08 m (13 ft 5 in) (chung)
  • 4 m (13 ft 1 in) (lườn áp lực)
Chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in)
Mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in)
Công suất lắp đặt
  • 700 PS (510 kW; 690 shp) (diesel)
  • 410 PS (300 kW; 400 shp) (điện)
Động cơ đẩy
Tốc độ
  • 13 hải lý trên giờ (24 km/h; 15 mph) (nổi)
  • 7 hải lý trên giờ (13 km/h; 8,1 mph) (lặn)
Tầm xa
  • 3.100 hải lý (5.700 km; 3.600 mi) ở tốc độ 8 hải lý trên giờ (15 km/h; 9,2 mph) (nổi)
  • 35–43 hải lý (65–80 km; 40–49 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn)
Độ sâu thử nghiệm 150 m (490 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 3 sĩ quan, 22 thủy thủ
Vũ khí
Lịch sử phục vụ
Một phần của:
Mã nhận diện: M 15 421
Chỉ huy:
  • Trung úy / Đại úy Hans-Gerrit von Stockhausen
  • 30 tháng 11, 1935 – 30 tháng 9, 1937
  • Trung úy / Đại úy Karl Daublebsky von Eichhain
  • 1 tháng 10, 1937 – 5 tháng 11, 1939
  • Đại úy Heinz Scheringer
  • 6 tháng 11, 1939 – 2 tháng 1, 1940
  • Trung úy Wolfgang Lüth
  • 16 – 28 tháng 12, 1939
  • Trung úy Max-Martin Schulte
  • 3 tháng 1 – 31 tháng 5, 1940
Chiến dịch:
  • 9 chuyến tuần tra:
  • 1: 25 – 31 tháng 8 & 2 – 6 tháng 9, 1939
  • 2: 11 tháng 9 – 3 tháng 10, 1939
  • 3: 25 tháng 10 – 3 tháng 11, 1939
  • 4: 15 – 25 tháng 11, 1939
  • 5: 9 – 15 tháng 12, 1939
  • 6: 24 tháng 1 – 5 tháng 2, 1940
  • 7: 16 – 29 tháng 2 & 2 – 3 tháng 3 & 25 – 26 tháng 3, 1940
  • 8: 31 tháng 3 – 19 tháng 4 & 21 tháng 4 – 2 tháng 5, 1940
  • 9: 26 – 31 tháng 5, 1940
Chiến thắng:
  • 9 tàu buôn bị đánh chìm
    (28.056 GRT)
  • 3 tàu buôn bị hư hại
    (26.218 GRT)

U-13 là một tàu ngầm duyên hải Lớp Type II thuộc phân lớp Type IIB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai sau khi bãi bỏ những điều khoản của Hiệp ước Versailles vốn cấm Đức sở hữu tàu ngầm. Những tàu ngầm Type II vốn quá nhỏ để có thể tiến hành các chiến dịch cách xa căn cứ nhà, nên U-13 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được chín chuyến tuần tra, đánh chìm chín tàu buôn với tổng tải trọng 28.056 tấn và gây hư hại cho ba chiếc khác. U-13 bị đánh chìm tại Bắc Hải do trúng mìn sâu thả từ tàu sà lúp Anh HMS Weston vào ngày 31 tháng 5, 1940.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân lớp Type IIB là một phiên bản mở rộng của Type IIA trước đó. Chúng có trọng lượng choán nước 279 t (275 tấn Anh) khi nổi và 328 t (323 tấn Anh) khi lặn); tuy nhiên tải trọng tiêu chuẩn được công bố chỉ có 250 tấn Anh (254 t).[2] Chúng có chiều dài chung 42,70 m (140 ft 1 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 28,20 m (92 ft 6 in), mạn tàu rộng 4,08 m (13 ft 5 in), chiều cao 8,60 m (28 ft 3 in) và mớn nước 3,90 m (12 ft 10 in).[2]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MWM RS 127 S 6-xy lanh 4 thì công suất 700 mã lực mét (510 kW; 690 shp) để đi đường trường và hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert PG VV 322/36 tổng công suất 460 mã lực mét (340 kW; 450 shp) để lặn, hai trục chân vịt và hai chân vịt đường kính 0,85 m (3 ft). Các con tàu có thể lặn đến độ sâu 80–150 m (260–490 ft).[2] Chúng đạt được tốc độ tối đa 12 kn (22 km/h) trên mặt nước và 6,9 kn (12,8 km/h) khi lặn,[2] với tầm hoạt động tối đa 3.800 nmi (7.000 km) khi đi tốc độ đường trường 8 kn (15 km/h), và 35–42 nmi (65–78 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h) khi lặn.[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in) trước mũi, mang theo tổng cộng năm quả ngư lôi hoặc cho đến 12 quả thủy lôi TMA. Một pháo phòng không 2 cm (0,79 in) cũng được trang bị trên boong tàu. Thủy thủ đoàn bao gồm 25 sĩ quan và thủy thủ.[2]

U-13 được đặt hàng vào ngày 2 tháng 2, 1935.[1] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Deutsche Werke tại Kiel vào ngày 20 tháng 6, 1935,[1] hạ thủy vào ngày 9 tháng 11, 1936,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 30 tháng 11, 1936[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Trung úy Hải quân Hans-Gerrit von Stockhausen.[1]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

U-13 đã đảm nhiệm vai trò tàu huấn luyện tại các trường tàu ngầm Đức. Được huy động do tình trạng thiếu hụt tàu ngầm sau khi xung đột bùng nổ, nó thực hiện được chín chuyến tuần tra trong chiến tranh, đánh chìm chín tàu buôn với tổng tải trọng 28.056 tấn và gây hư hại cho ba chiếc khác với tổng tải trọng 26.218 tấn. [3][1]

U-13 bị đánh chìm do trúng mìn sâu thả từ tàu sà lúp Anh HMS Weston vào ngày 31 tháng 5, 1940 tại Bắc Hải,[1] ở vị trí cách 11 nmi (20 km) về phía Đông Nam tại Lowestoft, tại tọa độ 52°26′B 02°02′Đ / 52,433°B 2,033°Đ / 52.433; 2.033. Toàn bộ 26 thành viên thủy thủ đoàn đều sống sót.[1]

Tóm tắt chiến công[sửa | sửa mã nguồn]

U-13 đã đánh chìm chín tàu buôn với tổng tải trọng 28.056 gross register tons (GRT) và gây hư hại cho ba tàu buôn với tổng tải trọng 26.218 gross register tons (GRT):

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[3]
10 tháng 9, 1939 Magdapur  United Kingdom 8.641 Bị đánh chìm (mìn)
16 tháng 9, 1939 City of Paris  United Kingdom 10.902 Bị hư hại (mìn)
24 tháng 9, 1939 Phryné  France 2.660 Bị đánh chìm (mìn)
30 tháng 10, 1939 Cairnmona  United Kingdom 4.666 Bị đánh chìm
19 tháng 11, 1939 Bowling  United Kingdom 793 Bị đánh chìm
6 tháng 1, 1940 City of Marseilles  United Kingdom 8.317 Bị hư hại (mìn)
31 tháng 1, 1940 Start  Norway 1.168 Bị đánh chìm
1 tháng 2, 1940 Fram  Sweden 2.491 Bị đánh chìm
6 tháng 2, 1940 Anu  Estonia 1.421 Bị đánh chìm (mìn)
17 tháng 4, 1940 Swainby  United Kingdom 4.935 Bị đánh chìm
26 tháng 4, 1940 Lily  Denmark 1.281 Bị đánh chìm
28 tháng 4, 1940 Scottish American  United Kingdom 6.999 Bị hư hại

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IIA U-boat U-13”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  2. ^ a b c d e f Gröner 1991, tr. 39–40.
  3. ^ a b Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-13”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]