Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Dragunov SVD”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 101: Dòng 101:
* {{flag|Afghanistan}}<ref name="miller2001">Miller, David (2001). ''The Illustrated Directory of 20th Century Guns''. Salamander Books Ltd. ISBN 1-84065-245-4.</ref>
* {{flag|Afghanistan}}<ref name="miller2001">Miller, David (2001). ''The Illustrated Directory of 20th Century Guns''. Salamander Books Ltd. ISBN 1-84065-245-4.</ref>
* {{flag|Albania}}<ref name="bonn2006">The World Defence Almanac 2006, page. 95, Mönch Publishing Group, Bonn 2006</ref>
* {{flag|Albania}}<ref name="bonn2006">The World Defence Almanac 2006, page. 95, Mönch Publishing Group, Bonn 2006</ref>
* {{flag|Ấn Độ}}: Được sử dụng bởi "Các xạ thủ chuyên nghiệp" trong [[lực lượng Vũ trang Ấn Độ|quân đội Ấn Độ]] chế tạo dưới giấp phép bản quyền.<ref name="India">{{chú thích sách | last = Singh | first =Lieutenant General R.K. Jasbir | authorlink = | coauthors = | title =Indian Defence Yearbook | publisher = Natraj Publishers| date = | location = India| pages = 388–391| isbn = 978-8186857113 }}</ref>
* {{flag|Ấn Độ}}: Chế tạo theo giấp phép bản quyền.<ref name="India">{{chú thích sách | last = Singh | first =Lieutenant General R.K. Jasbir | authorlink = | coauthors = | title =Indian Defence Yearbook | publisher = Natraj Publishers| date = | location = India| pages = 388–391| isbn = 978-8186857113 }}</ref>
* {{flag|Ba Lan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Ba Lan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Belarus}}<ref name="jones2009">Jones, Richard D. ''Jane's Infantry Weapons 2009/2010''. Jane's Information Group; 35 edition (27 tháng 1 năm 2009). ISBN 978-0710628695.</ref>
* {{flag|Belarus}}<ref name="jones2009">Jones, Richard D. ''Jane's Infantry Weapons 2009/2010''. Jane's Information Group; 35 edition (27 tháng 1 năm 2009). ISBN 978-0710628695.</ref>
Dòng 120: Dòng 120:
* {{flag|Tajikistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Tajikistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Thổ Nhĩ Kỳ}}: Sử dụng bởi các đơn vị [[Gendarmerie]] trong [[quân đội Thổ Nhĩ Kỳ]].<ref>http://www.jandarma.tsk.mil.tr/silahlar/silahlaric.htm</ref>
* {{flag|Thổ Nhĩ Kỳ}}: Sử dụng bởi các đơn vị [[Gendarmerie]] trong [[quân đội Thổ Nhĩ Kỳ]].<ref>http://www.jandarma.tsk.mil.tr/silahlar/silahlaric.htm</ref>
* {{flag|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}}: [[Bắc Phương Công nghiệp]] làm bản sao của SVD, được biết dưới tên Kiểu 79.<ref name="Type 79/85">[http://www.sinodefence.com/army/small_arms/type79sniper.asp Type 79/85 Sniper Rifle.] Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.</ref> Trang bị ống nhắm 4X cũng là bản sao của [[PSO-1]]. Có báng súng hơi ngắn hơn SVD. Kiểu 85 mẫu sửa đổi một chút của Kiểu 79<ref name="Type 79/85"/><ref name="SR">[http://www.norincoequipment.cn/detail_product_English.jsp?productid=495&cssid=1 7,62 mm SNIPPING RIFLE.] Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.</ref> với những đặc điểm trong các biến thể thương mại của SVD.<ref name="SR"/><ref>[http://www.dragunov.net/ndm86.html NDM-86.] Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.</ref><ref>[http://www.norincoequipment.cn/detail_product_English.jsp?productid=91&cssid=1 NDM86.] Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.</ref>
* {{flag|Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}}: NNorinco làm bản sao của SVD, được biết dưới tên Kiểu 79;<ref name="Type 79/85">[http://www.sinodefence.com/army/small_arms/type79sniper.asp Type 79/85 Sniper Rifle.] Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.</ref> trang bị ống nhắm 4X cũng là bản sao của [[PSO-1]]; báng súng hơi ngắn hơn SVD. Kiểu 85 mẫu sửa đổi một chút của Kiểu 79<ref name="Type 79/85"/><ref name="SR">[http://www.norincoequipment.cn/detail_product_English.jsp?productid=495&cssid=1 7,62 mm SNIPPING RIFLE.] Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.</ref> với những đặc điểm trong các biến thể thương mại của SVD.<ref name="SR"/><ref>[http://www.dragunov.net/ndm86.html NDM-86.] Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.</ref><ref>[http://www.norincoequipment.cn/detail_product_English.jsp?productid=91&cssid=1 NDM86.] Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.</ref>
* {{flag|Turkmenistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Turkmenistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Ukraine}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Ukraine}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Uzbekistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Uzbekistan}}<ref name="jones2009"/>
* {{flag|Venezuela}}
* {{flag|Venezuela}}: Mua đưa vào trong [[quân đội Venezuela]] năm 2007<ref>[http://www.nytimes.com/2007/08/16/world/europe/16russia.html?_r=1&oref=slogin Chávez’s Bid for Russian Arms Pains U.S.] Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.</ref>
* {{flag|Việt Nam}}
* {{flag|Việt Nam}}: Được Liên Xô cung cấp trong thời chiến tranh Việt Nam. Được sử dụng bởi Các xạ thủ chuyên nghiệp trong [[lực lượng Vũ trang Ấn Độ|Quân đội Nhân dân Việt Nam]] chế tạo có giấy phép bản quyền.


== Chú thích ==
== Chú thích ==

Phiên bản lúc 08:26, ngày 15 tháng 11 năm 2016

SVD
LoạiSúng bắn tỉa
Nơi chế tạo Liên Xô /  Nga
Lược sử hoạt động
Phục vụ1963 – Nay
Sử dụng bởiCác nước sử dụng
Trận
  • Chiến tranh Việt Nam[1]
  • Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)
  • Chiến tranh Iraq
  • Chiến tranh Yugoslav
  • Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất
  • Chiến tranh Chechnya lần thứ hai
  • Chiến tranh Nam Ossetia 2008
  • Lược sử chế tạo
    Người thiết kếYevgeny Dragunov
    Năm thiết kế1958 – 1963
    Nhà sản xuấtIzhmash, Bắc Phương Công nghiệp, Ordnance Factories Organisation
    Giai đoạn sản xuất1963 – Nay[2]
    Các biến thểCác biến thể
    Thông số
    Khối lượng
  • 4,30 kg (với ống nhắm nhưng không có băng đạn)[2]
  • 4,68 kg (SVDS)
  • 4,40 kg (SVU)
  • 5,02 kg (SWD-M)
  • Chiều dài
  • 1225 mm (SVD)[2]
  • 1135 mm báng súng kéo ra / 815 mm báng súng gấp vào (SVDS)
  • 870 mm (SVU)
  • 1125 mm (SWD-M)
  • Độ dài nòng
  • 610 mm (SVD, SWD-M)[2]
  • 565 mm (SVDS)
  • 520 mm (SVU)

  • Đạn7.62x54mmR
    Cơ cấu hoạt độngNạp đạn bằng khí nén, thoi nạp đạn xoay
    Sơ tốc đầu nòng
  • 830 m/s (SVD, SVDS, SWD-M)
  • 830 m/s (SVU)
  • Tầm bắn hiệu quả800 m
    Tầm bắn xa nhất1.300 m với ống nhắm
    1.200 m với điểm ruồi
    Chế độ nạpHộp đạn rời 10 viên
    Ngắm bắnỐng nhắm PSO-1 hoặc điểm ruồi và thước ngắm

    Dragunov SVD (Tiếng Nga:Снайперская винтовка Драгунова, Snayperskaya Vintovka Dragunova, Súng bắn tỉa Dragunov) là súng bắn tỉa bán tự động có nòng sử dụng loại đạn 7.62x54mmR và được thiết kế từ thời Liên bang Xô Viết.

    Thiết kế của Dragunov SVD được tuyên bố thắng trong cuộc cạnh tranh giữa ba mẫu thiết kế, mẫu đầu tiên được biết đến như SSV-58 (được thiết kế bởi Sergei Simonov), mẫu thứ hai là mẫu thử nghiệm có tên 2B-W10 (được thiết kế bởi Alexander Konstantinov), mẫu thứ ba có tên SVD-137 (được thiết kế bởi Yevgeny Dragunov). Sau một loạt các thử nghiệm trong các môi trường khác nhau, mẫu Dragunov SVD đã được chấp nhận đưa vào phục vụ trong quân đội năm 1963. Lô sản xuất hàng loạt thử nghiệm đầu tiên đã làm 200 khẩu để đánh giá chất lượng và trong năm 1964 việc sản xuất hàng loạt loại súng này được đảm nhiệm bởi Izhevsk Mechanical Works.

    Kể từ đó Dragunov SVD đã trở thành vũ khí hỗ trợ tiêu chuẩn cho các nhóm lính tại nhiều quốc gia kể cả các nước thuộc khối Warszawa. Các giấy phép sản xuất loại súng này được cấp cho các nước như Trung Quốc (dưới tên Kiểu 79Kiểu 85) và Iran (đã sao chép Kiểu 79 của Trung Quốc).

    Lịch sử phát triển và sử dụng

    Dragunov được thiết kế ban đầu như một loại súng trường vì nhiều lý do. Trước nhất là nó không có ý định được cung cấp cho các xạ thủ giỏi và được đào tạo chuyên sâu, mà có ý định là cung cấp cho mọi binh lính bình thường để sử dụng. Trong mỗi đơn vị quân của các nước thuộc khối Warszawa đều có ít nhất một xạ thủ bắn tỉa hoặc lính thiện xạ được trang bị Dragunov. Chỉ riêng tại Cộng hòa Dân chủ Đức đã được cung cấp đến 2.000 khẩu Dragunov[3]. Trong khi các nước khác ở phương Tây thì lại không có đến một xạ thủ bắn tỉa cho cả một sư đoàn, ngoại trừ các lực lượng đặc nhiệm (ví dụ như quân đội Ý không có xạ thủ bắn tỉa cho đến những năm 1990), nhưng trong hiệp ước Warszawa được ký kết thì các đơn vị loại quân riêng lẻ khác nhau được nhóm với nhau thành một đội hình nên các xạ thủ sử dụng Dragunov trở nên nhiều và phổ biến thậm chí trong một đơn vị bình thường. Nó đáp ứng được yêu cầu của các xạ thủ là súng bắn tỉa phải nhẹ nhưng có được độ cân bằng cao giúp nó trở nên cơ động và hiệu quả trên một chiến trường lớn. Dragunov cũng là một loại súng bán tự động, một tính năng rất hiếm đối với các loại súng có độ chính xác cao khi bắn vào những năm 1960 (trừ những mẫu súng trường cổ bán tự động khi đó như M1 Garand), cho phép nó bắn liên tiếp vào nhiều mục tiêu khác nhau. Để có thể bắn được các loại đạn xuyên giáp thì loại súng này đã chấp nhận giảm đi một chút độ chính xác khi làm rãnh xoắn trong nòng ngắn đi, một ưu tiên đặc biệt cho một loại súng chuyên bắn tỉa và không dùng cho mục đích khác. Độ chính xác của loại súng này tốt nhưng không phải vượt bậc cũng vì nó có một nòng súng khá nhẹ dễ bị lệch khi phản lực bắn mạnh, đặc biệt là xạ thủ chưa có kinh nghiệm. Giống như một khẩu súng trường tấn công nó cũng có bộ phận để gắn lưỡi lê ở đầu nòng súng. Nó cũng giống như AKM khi nòng súng có thể dùng để cắt dây cước. Càng về sau các vật liệu được chọn để làm loại súng này càng rẻ nhưng chất lượng tương đương để có thể sản xuất hàng loạt với số lượng lớn (như việc thay gỗ bằng nhựa tổng hợp cao phân tử để làm các bộ phận).

    Những tính năng và ưu điểm tự xạ thủ tìm ra của loại súng này được tận dụng tối đa với các học thuyết quân sự chuyên dùng cho các xạ thủ bắn tỉa dùng Dragunov như: luôn luôn ở phía sau chiến tuyến đầu tiên và tỉa những mục tiêu quan trọng với tầm bắn đặc biệt xa hay bắn áp đảo kẻ thù trên chiến trường kể cả khi cận chiến kẻ thù lúc bất ngờ đối đầu với chế độ bán tự động và lưỡi lê. Chỉ cần một số lượng nhỏ xạ thủ bắn tỉa chuyên nghiệp có thể hỗ trợ cho cả một đạo quân khi chiến đấu hay quấy rối làm thiệt hại các mục tiêu có giá trị cao bằng những phát đạn chính xác như: Tỉa chỉ huy, hạ sĩ quan, bắn gãy các ăng ten và lính radio cắt thông tin liên lạc, dọn ổ súng máy hay các xạ thủ bắn tỉa khác, tìm diệt chỉ huy xe tăng cùng trận địa chống tăng...[4].

    Thông số thiết kế

    Cơ chế hoạt động

    Dragunov SVD là súng bắn tỉa bán tự động với một hệ thống trích khí ngắn, khoang chứa đạn sử dụng thoi nạp đạn xoay (quay về bên trái) sử dụng ba móc khóa viên đạn cố định vào vị trí khớp với nòng súng tránh bị lệch do phản lực khi bắn. Khẩu SVD có thể điều chỉnh bằng tay hai chế độ trích khí.

    Sau khi sử dụng viên đạn cuối cùng trong hộp đạn, khoang chứa đạn và thoi nạp đạn sẽ được giữ ở vị trí kéo về phía sau và được giữ bởi một con ốc có thể đưa nó trở lại vị trí cũ bằng cách đẩy cò súng lên phía trước. Khẩu này có cơ chế sử dụng búa điểm hỏa và có thể chỉnh chế độ an toàn. Độ chính xác của loại súng này được tăng cường do các rãnh xoán trong nòng được gia công. Dragunov có khá nhiều điểm tương đồng với khẩu AK như có một bộ phận chống bụi lớn, điểm ruồi và các chế độ an toàn nhưng các điểm tương đồng này là tự nhiên về mặt thẩm mỹ.

    Tính năng

    Các loại đạn 7.62x54mmR mà SVD sử dụng
    Một viên 7.62x54mmR Mosin xuyên lớp giáp thép dày 15mm

    Loại súng này sử dụng hộp đạn rời 10 viên và thường được cột chung hai băng với nhau khi tác chiến.

    Nòng súng của Dragunov có thể gắn bộ phận chống chớp sáng. Nòng súng được mạ một lớp crôm[5] để tăng khả năng chống bị ăn mòn và có bốn đường rãnh 320 mm (1:12,6 in) xoắn về phía tay phải. Nòng súng dài 547 mm (21,5 in). Sau này chiều dài rãnh xoắn bị giảm còn khoảng 240 mm (1:9,4 in) làm độ chính xác của viên đạn cũng như sơ tốc giảm đi một chút, chỉ còn 810 m/s (2.657,5 ft/s). Việc này được thực hiện để có thể sử dụng thêm các loại đạn lửa và đạn xuyên giáp. Các loại đạn đặc biệt yêu cầu chiều dài rãnh xoắn phải ngắn hơn khi sử dụng đạn thông thường để có thể giữ được độ ổn định[6].

    Đối với những phát đạn cần độ chính xác cao, một loại đạn riêng dùng để bắn tỉa đã được thiết kế bởi V. M. Sabelnikov, P. P. Sazonov và V. M. Dvorianinov. Loại đạn 7N1 này được giữ độc quyền, với lõi đạn ngoài bằng thép và lõi đạn trong bằng chì làm tăng khả năng xuyên thủng lên tối đa khi trúng mục tiêu, đạn có các khe dẫn khí cố định viên đạn vào đường đạn. Loại đạn 7N1 đã được thay thế bằng loại đạn 7N14 vào năm 1999. Loại đạn 7N14 được thiết kế riêng cho SVD. Nó có 151 hạt thuốc súng và có thể di chuyển với vận tốc 830 m/s, nhưng nó có một lõi đạn đặc và sắc hoàn toàn bằng thép. SVD cũng thể bắn các loại đạn thường như 7.62x54mmR hay đạn lửa và đạn xuyên giáp.

    Quân đội Nga đã thiết lập ra các tiêu chuẩn về độ chính xác cho SVD và các loại đạn tương ứng của nó phải đáp ứng. Các nhà sản xuất phải bắn thử nghiệm để kiểm tra độ chính xác của khẩu súng hay lô đạn để xem có đạt được tiêu chuẩn này không. Để có thể theo tiêu chuẩn của SVD, loại đạn 7N1 đã phải đáp ứng tiêu chuẩn độ lệch không quá 1,24 MOA (mỗi MOA là 1/60 độ cho 100m) khi nòng súng có hai rãnh xoắn dài 240 mm và tăng lên 1,04 MOA khi hai rãnh xoắn của nòng súng dài 340 mm. Khi sử dụng loại đạn tiêu chuẩn 57-N-323S thì độ chính xác giảm xuống 2,21 MOA hướng xuống đất. Độ lệch hướng xuống của viên đạn được xác định khi SVD bắn năm viên trong khoảng cách 300 m. Độ chính xác của SVD khi sử dụng loại đạn chuyên bắn tỉa tương đương hoặc hơn dòng súng bắn tỉa M24 của Hoa Kỳ khi sử dụng loại đạn M118SB (với độ lệch là 1,18 MOA hướng xuống đất) hay khẩu súng bắn tỉa bán tự động M110 khi sử dụng loại đạn M118LR (với độ lệch là 1,18 MOA hướng xuống đất)[7].

    SVD có thể tháo ra làm nhiều phần: hai bộ phận gỗ là tay cầm cò súng và bọc hệ thống trích khí, bộ khung báng súng bằng gỗ cũng có thể tháo ra để dễ ngắm khi sử dụng điểm ruồi và thước ngắm. Các mẫu sau này đã thay thế các bộ phận bằng gỗ và một số bộ phận khác bằng nhựa đen, cũng như báng súng có hình dáng khác.

    Ngắm bắn

    Nhìn qua ống nhắm PSO-1 với chế độ bình thường.
    Nhìn qua ống nhắm PSO-1 với chế độ bắt sáng trong đêm.

    SVD có hệ thống điểm ruồi và thước ngắm dự phòng khi không có ống nhắm (có thể ngắm bắn trong cự ly 1.200m). Điểm ruồi có thể được sử dụng khi có hay không có ống nhắm, diều này là có thể vì ống ngắm được lắp ở vị trí không cản trở tầm nhìn từ thước ngắm đến điểm ruồi.

    Các khẩu Dragunov được thiết kế để có thể tháo lắp nhanh chóng loại ống nhắm PSO-1[8]. Ống nhắm PSO-1 dài khoảng 375 mm, có bộ phận che ánh sáng mặt trời, có thể phóng đại hình ảnh lên 4X và hình ảnh ngắm lồi lên khoảng 6°) được gắn vào thanh răng trên thân súng ở vị trí không cản trở tầm nhìn từ thước ngắm đến điểm ruồi. Ống nhắm PSO-1 có rất nhiều tính năng như khả năng tính đường cong của đường đạn, một nút điều khiển chiều cao, một hệ thống tính khoảng cách đến mục tiêu cũng như chế độ nhìn trong đêm với ánh sáng yếu dùng để tìm mục tiêu. PSO-1 có tầm nhắm hiệu quả trong khoảng cách 1.300m, tầm ngắm hiệu quả nhất trong khoảng từ 600m - 1.300m tùy thuộc vào điều kiện thời tiết cũng như chất lượng của viên đạn và tài nghệ của xạ thủ.[9][10]

    Vài mẫu khác của ống nhắm PSO có nhiều mức phóng đại hình ảnh khác nhau và hệ thống nhắm khác nhau[8]. Khẩu SVDN được thiết kế để gắn các ống ngắm nhìn trong đêm như NSP-3, NSPU, PGN-1, NSPUM hay ống nhắm của Ba Lan là PCS-6 vì đây là loại súng chuyên bắn tỉa trong đêm.

    Phụ kiện

    Có rất nhiều phụ kiện được chế tạo cho SVD như lưỡi lê hình dao (thường gắn trên AKM), một khung gắn bốn băng đạn với nhau thành hình vuông để thuận tiện khi tác chiến, dây đeo bằng vải hay nhựa, bao chứa đạn, dụng cụ làm sạch và bảo trì súng cũng như ống nhắm...

    Các biến thể

    Khẩu SVDS
    phần thân của SVDS

    Vào những năm 1990 một phiên bản nhỏ hơn của SVD được thiết kế cho lính dù đã được giới thiệu, được biết đến là SVDS (viết tắt của Snayperskaya Vintovka Dragunova Skladnaya, súng trường Dragunov với báng súng gấp), khung báng súng kim loại hình ống có thể gấp sang bên phải (có thể gắn đuôi báng súng bằng nhựa để tựa vào vai khi bắn và khóa cố định báng súng để tránh bị lệch), cò súng làm bằng vật liệu nhân tạo. Nòng súng được làm nặng hơn giúp tránh bị lệch khi bắn và lực bắn của viên đạn mạnh hơn, hệ thống xy lanh trích khí được cải tiến và hệ thống chống chớp sáng hình nón được thêm vào.

    Mẫu SVDS sử dụng về đêm cũng có biến thể là khẩu SVDSN.

    Vào năm 1994 công ty TsKIB SOO của Nga (hiện nay là Trung tâm thiết kế công cụ KBP) đã thiết kế xong khẩu SVU (viết tắt của Snayperskaya Vintovka Ukorochennaya, súng bắn tỉa ngắn) cho các đơn vị đặc nhiệm trong bộ nội vụ Nga.

    So sánh giữa khẩu SVU và SVD thì khẩu SVU có chiều dài tổng thể ngắn hơn với thiết kế bullpup và nòng súng ngắn hơn. Bộ phận chống giật hình tam giác ở đầu nòng súng hấp thụ 40% phản lực bắn. SVU cũng sử dụng hệ thống điểm ruồi và thước ngắm cùng ống nhắm PSO-1.

    Một mẫu tự động của SVUSVU-A (A – Avtomaticheskaya) có thể chọn chế độ bắn cùng hộp đạn rời 20 viên.

    Năm 1998 Ba Lan đã giới thiệu về một mẫu cải tiến hiện đại của SVD có tên SWD-M sử dụng nòng nặng, chân chống và ống nhắm LD-6 (6x42).

    Các biến thể dành cho thương mại

    Hai khẩu Tigr

    Các khẩu Dragunov cũng được sử dụng như một loại súng săn. Vào năm 1962 nhà máy sản xuất vũ khí tại Izhevsk đã phát triển khẩu "Medved" (Gấu) với khoang chứa dạn sử dụng loại đạn 9x53mm, mẫu sau này sử dụng loại đạn 7.62x51mm NATO dành cho xuất khẩu. Vào đầu những năm 1970 nhà máy sản xuất vũ khí tại Izhevsk cũng đã giới thiệu khẩu "Tigr" (Cọp) với khe trên tay cầm được gắn cố định chứ không phải khi sử dụng mới gắn vào, khoang chứa đạn của loại súng này sử dụng loại đạn 7.62x54mmR, 7.62x51mm NATO9.3x64mm Brenneke. Chúng ban đầu được sản xuất riêng lẻ theo đặt hàng nhưng sau này được sản xuất hàng loạt theo từng lô.

    Một biến thể khác của SVD là khẩu súng bằn tỉa 7,62 mm Al-Kadesih của Iraq. Dù Al-Kadesih có vẻ ngoài giống như SVD nhưng cũng có vài khác biệt chính. Khẩu Al-Kadesih có một miếng kim loại ép dài hơn SVD cho dù tổng thể của Al-Kadesih không dài hơn SVD. Nó sử dụng các ống nhắm PSO-1 từ thời Liên Xô. Nòng súng của Al-Kadesih được gắn vào súng theo chốt chứ không có đường vặn ốc, dù vậy nó vẫn dài bằng khẩu SVD. Đầu nòng súng có 4 khe để gắn linh kiện phụ trợ thay vì 6 khe như SVD. Và điểm dễ nhận thấy nhất là hộp đạn rời của Al-Kadesih có in khắc hình một cây cọ.

    Các nước sử dụng

    Binh lính Hungary với khẩu SVD.
    Binh lính Kazakhstan đang diễn tập.
    Lính thủy đánh bộ Hoa Kỳ với khẩu SVD.

    Chú thích

    1. ^ http://findarticles.com/p/articles/mi_m0IAV/is_4_95/ai_n16884011
    2. ^ a b c d Hogg, Ian (2002). Jane's Guns Recognition Guide. Jane's Information Group. ISBN 0-00-712760-X.
    3. ^ List of DDR weapons
    4. ^ Po, Enrico: Dragunov, RID Magazine tháng 6 năm 1997 trang 49-52
    5. ^ Chrome lined gun barrels
    6. ^ Evgeniy Dragunov: Creator of Firepower (abstracts from a forthcoming book)
    7. ^ (in Russian)
    8. ^ a b “PSO-1 Manual” (PDF). AR15.com. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2007.
    9. ^ snipersparadise.com Nhận xét của các xạ thủ về độ chính xác của SVD
    10. ^ Liên Hợp Quốc lên án các xạ thủ bắn tỉa trong chiến tranh Yugoslav vì họ quá hiệu quả
    11. ^ a b c Miller, David (2001). The Illustrated Directory of 20th Century Guns. Salamander Books Ltd. ISBN 1-84065-245-4.
    12. ^ The World Defence Almanac 2006, page. 95, Mönch Publishing Group, Bonn 2006
    13. ^ Singh, Lieutenant General R.K. Jasbir. Indian Defence Yearbook. India: Natraj Publishers. tr. 388–391. ISBN 978-8186857113. Chú thích có tham số trống không rõ: |coauthors= (trợ giúp)
    14. ^ a b c d e f g h i j k l Jones, Richard D. Jane's Infantry Weapons 2009/2010. Jane's Information Group; 35 edition (27 tháng 1 năm 2009). ISBN 978-0710628695.
    15. ^ http://www.army.cz/assets/files/9334/zbrane_definit.pdf
    16. ^ http://www.defenseimagery.mil/imagery.html#guid=7712ecc946c9d0cea6d40c00c5c8878f43b1e2d3
    17. ^ http://www.diomil.ir/images/Product/aig/Specifications/sniperrifle.jpg
    18. ^ Walter, John (2006). Rifles of the World. Krause Publications. tr. 100–101. ISBN 0896892417.
    19. ^ Jones, Richard (2009). Jane's Infantry Weapons 2009-2010. Jane's Information Group. tr. 897. ISBN 0710628692.
    20. ^ Iraqi Al Kadesiah. Truy cập 26 tháng 8 năm 2008.
    21. ^ Small Arms (Infantry Weapons) used by the Anti-Coalition Insurgency. Truy cập 26 tháng 8 năm 2008.
    22. ^ The Finnish Defence Forces 7,62 TKIV Dragunov
    23. ^ [1]
    24. ^ http://www.jandarma.tsk.mil.tr/silahlar/silahlaric.htm
    25. ^ a b Type 79/85 Sniper Rifle. Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.
    26. ^ a b 7,62 mm SNIPPING RIFLE. Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.
    27. ^ NDM-86. Truy cập 21 tháng 9 năm 2008.
    28. ^ NDM86. Truy cập 29 tháng 9 năm 2008.

    Liên kết ngoài