Bước tới nội dung

AKM

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
AKM
LoạiSúng trường tấn công
Nơi chế tạo Liên Xô
 Nga
Lược sử hoạt động
Phục vụ1959 – nay
Sử dụng bởiXem Sử dụng
 Liên Xô
 Nga
Khối Warszawa
 Belarus
 Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
 Cộng hòa Miền Nam Việt Nam
 Việt Nam
 Trung Quốc
 Lào
 Cuba
 Belarus
 Ba Lan
 Indonesia
 Cộng hòa Nhân dân Campuchia
 Campuchia
 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên
 Ấn Độ
 Angola
 Mozambique
 Nam Sudan
 Syria
 Afghanistan
 Iran
 Iraq
 Kurdistan thuộc Iraq
 Kurdistan
 Ai Cập
 Syria
 Israel
TrậnChiến tranh Việt Nam
Nội chiến Campuchia
Chiến tranh biên giới Tây Nam
Chiến tranh Afghanistan (1978–1992)
Chiến tranh Iran-Iraq
Chiến tranh Chechnya lần thứ nhất
Chiến tranh Chechnya lần thứ hai
Chiến tranh Afghanistan (2001–2014)
Chiến tranh Iraq
Chiến tranh ma túy México
Nội chiến Libya (2011)
Nội chiến Syria
Nội chiến Sudan lần thứ nhất
Nội chiến Sudan lần thứ hai
Lược sử chế tạo
Người thiết kếMikhail Kalashnikov
Năm thiết kế1950
Nhà sản xuấtKalashnikov Concern
Tula Arms Plant
khác
Giai đoạn sản xuất1959 – nay
Số lượng chế tạoHơn 10 triệu khẩu
Các biến thểAKMS
AKMP
AKML
AKMLP
AKMSP
AKMSU
AKMSN
AKMSNP
Thông số
Khối lượng3,1 kg (AKM)
3,8 kg (AKML)
3,3 kg (AKMS)
3,77 kg (AKMSN)
Chiều dài880 mm (AKM, AKML)
902 mm báng mở / 655 mm báng gập (AKMS)
Độ dài nòng415 mm

Đạn7,62×39mm
Cơ cấu hoạt độngTrích khí xung, khóa nòng then xoay
Tốc độ bắn600 viên/phút
Sơ tốc đầu nòng715 m/s
Tầm bắn hiệu quả300 - 400 m
Tầm bắn xa nhất2500 m (góc bắn 40 - 45o)
Chế độ nạpHộp tiếp đạn 30 viên hai hàng so le, đẩy đạn bằng lò xo, đường đẩy cong, có thể tương thích với hộp tiếp đạn 40 viên hay hộp tiếp đạn tròn 75 viên của RPK.
Ngắm bắnThước ngắm kiểu AK, đầu ngắm có vòng bảo vệ, có các vạch chia tầm từ 1 - 10 (tương đương từ 100 - 1000m)

AKM (tên đầy đủ là Avtomat Kalashnikova modernizirovannyy ) (tiếng Nga: Автомат Калашникова модернизированный) (tiếng Việt đầy đủ: Súng trường Kalashnikov hiện đại hóa)súng trường tấn công của Liên Xô. Nó là bản cải tiến từ AK-47 vào thập niên 1950. Được trang bị cho Hồng Quân vào năm 1959, AKM được sử dụng rộng rãi trên thế giới bởi giá thành rẻ, hỏa lực mạnh, độ tin cậy cao, độ bền và thiết kế đơn giản của nó. Tại Liên XôNga, AKM được sản xuất tại các xưởng quân khí TulaIzhevsk. Súng được chính thức sử dụng trong quân đội Liên Xô vào cuối năm 1960. Hiện nay, AKM vẫn còn được sử dụng tại Nga và nhiều lực lượng vũ trang trên thế giới[1].

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Một người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam với khẩu AKMS

Những thay đổi chủ yếu của súng so với AK-47 là việc ứng dụng loại thép mới bền hơn và cụm cò-búa được cải tiến bằng cách thiết kế thêm một chi tiết làm trễ búa đập. Những thay đổi khác là việc thiết kế lại báng súng, tay cầm và bộ ốp lót phía trước, đồng thời thay đổi nguyên liệu chế tạo các bộ phận của súng từ gỗ tiện sang gỗ ép cường độ cao và bakelite. Các cải tiến này làm súng nhẹ hơn 25% so với AK-47 nhưng lại chắc chắn hơn. Ốp lót tay dưới có mấu giữ giúp tăng cường khả năng nắm chắc súng của xạ thủ trong quá trình chiến đấu. Chụp đầu nòng bù giật được gắn vào đầu nòng súng bằng ren nòng nhằm tăng độ chụm của loạt bắn liên thanh (sang phải lên trên, theo tư thế bắn và cách cầm súng tiêu chuẩn) và làm giảm khả năng tản mát.[2] Ống bù giật có thể được tháo ra và thay thế bằng thiết bị giảm thanh PBS-1, thường được biết tới với tên gọi ống giảm thanh. Thiết bị giảm thanh này đòi hỏi đạn cận âm để chức năng giảm thanh được hiệu quả. AKM sử dụng loại đạn 7,62x39mm M43 tiêu chuẩn có lõi thép tăng khả năng xuyên giáp chống đạn.

Một thay đổi khác của AKM là việc cải tiến thước ngắm với các vạch chia tầm từ 100m đến 1000m (AK-47 tối đa là 800m), dù rằng khả năng ngắm bắn ở khoảng cách 800 hay 1000 mét chỉ là trên lý thuyết vì quá xa với mục tiêu đơn lẻ (trừ trường hợp bộ binh địch đứng tập trung thành đám đông), tầm ngắm hiệu quả chung của xạ thủ với mục tiêu đơn lẻ chỉ vào khoảng 300 - 600m.

Mặc dù AK-74 với loại đạn 5,45x39 mm M74 được sản xuất và sử dụng tại các lực lượng vũ trang tại Nga, song AKM chưa bao giờ bị Nga loại khỏi quân ngũ, và vẫn được cất giữ trong các kho quân giới của quân đội Nga. Một vài đơn vị đặc biệt của Nga tham chiến trực tiếp tại Chechnya đều sử dụng AK-47 thay vì AK-74, một phần vì đạn 7,62mm của AK-47 có sức xuyên phá mạnh hơn đạn 5,45mm của AK-74.

Các quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Lính Ai Cập - năm 1983.
Một lính Ba Lan cầm khẩu AKM với hệ thống chấm mục tiêu laser
MPi-KM, phiên bản AKM do Đông Đức sản xuất được sử dụng nhằm mục đích huấn luyện trong Quân đội Nhân dân Việt Nam.

Chú thích - Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b http://wiki.answers.com/Q/What_armies_and_countries_use_the_AK-47
  2. ^ TTM, C141 (TLHLCVQK), AKM tr.57 (1995)
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2009.