Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Minatozaki Sana”
Bổ sung nội dung Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 28: | Dòng 28: | ||
== Tiểu sử == |
== Tiểu sử == |
||
Sana sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996 tại [[Tennōji-ku, Osaka]], [[Nhật Bản]].<ref name="Profile2">{{Chú thích web|tiêu đề=:: TWICE:: (Profile)|url=http://twice.jype.com/profile.asp|website=JYP Entertainment - Twice|nhà xuất bản=JYP Entertainment| |
Sana sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996 tại [[Tennōji-ku, Osaka]], [[Nhật Bản]].<ref name="Profile2">{{Chú thích web|tiêu đề=:: TWICE:: (Profile)|url=http://twice.jype.com/profile.asp|website=JYP Entertainment - Twice|nhà xuất bản=JYP Entertainment|.Tính đến nay, Minatozaki Sana được cho biết hồi nhỏ cô là một công chúa thuộc dòng dõi Minamoto truy cập=October 26, 2015}}</ref> |
||
Từ năm 2009 đến đầu năm 2012, Sana tham gia EXPG (Exile Professional Gym) chi nhánh ở Osaka, một studio nơi có nhiều thần tượng Nhật Bản được đào tạo, bao gồm một số thành viên của E-girls, Generations và The Rampage.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=트와이스 사나의 일본시절 학원동문들(관서)|url=http://mlbpark.donga.com/mlbpark/b.php?&b=bullpen2&id=3788619|website=MLBPARK|ngày truy cập=February 26, 2017|ngôn ngữ=ko}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=트라이브) 케이돌 트와이스 사나 EXPG 오사카교 2년반 다녔대|url=http://theqoo.net/jdol/180671642|website=The Qoo|ngày truy cập=February 26, 2017|ngôn ngữ=ko}}</ref> Năm 2011, trong năm cuối cấp Trung học, cô đã được một nhân viên của [[JYP Entertainment]] phát hiện trên đường phố khi đang mua quà tặng sinh nhật một người bạn và được mời tham gia thử giọng vào ngày 13 tháng 4 năm 2012.<ref name="Naver_Profile">{{Chú thích web|tiêu đề=[네이버 연예] 아이엠그라운드, 트와이스 소개 하기!|url=http://entertain.naver.com/ranking/read?oid=420&aid=0000002610|website=Naver|nhà xuất bản=Naver Corp.|ngày truy cập=February 4, 2016|ngôn ngữ=Korean}}</ref> |
Từ năm 2009 đến đầu năm 2012, Sana tham gia EXPG (Exile Professional Gym) chi nhánh ở Osaka, một studio nơi có nhiều thần tượng Nhật Bản được đào tạo, bao gồm một số thành viên của E-girls, Generations và The Rampage.<ref>{{Chú thích web|tiêu đề=트와이스 사나의 일본시절 학원동문들(관서)|url=http://mlbpark.donga.com/mlbpark/b.php?&b=bullpen2&id=3788619|website=MLBPARK|ngày truy cập=February 26, 2017|ngôn ngữ=ko}}</ref><ref>{{Chú thích web|tiêu đề=트라이브) 케이돌 트와이스 사나 EXPG 오사카교 2년반 다녔대|url=http://theqoo.net/jdol/180671642|website=The Qoo|ngày truy cập=February 26, 2017|ngôn ngữ=ko}}</ref> Năm 2011, trong năm cuối cấp Trung học, cô đã được một nhân viên của [[JYP Entertainment]] phát hiện trên đường phố khi đang mua quà tặng sinh nhật một người bạn và được mời tham gia thử giọng vào ngày 13 tháng 4 năm 2012.<ref name="Naver_Profile">{{Chú thích web|tiêu đề=[네이버 연예] 아이엠그라운드, 트와이스 소개 하기!|url=http://entertain.naver.com/ranking/read?oid=420&aid=0000002610|website=Naver|nhà xuất bản=Naver Corp.|ngày truy cập=February 4, 2016|ngôn ngữ=Korean}}</ref> |
Phiên bản lúc 17:10, ngày 15 tháng 1 năm 2019
Sana 사나 | |
---|---|
Sana vào ngày 17 tháng 7 năm 2018 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Minatozaki Sana |
Tên gọi khác | Sana |
Sinh | 29 tháng 12, 1996 Tennōji-ku, Osaka, Nhật Bản |
Nguyên quán | Nhật Bản |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015–nay |
Hãng đĩa | JYP Entertainment |
Hợp tác với | Twice |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 미나토자키 사나 |
Hanja | 湊崎紗夏 |
Romaja quốc ngữ | Minatozaki Sana |
McCune–Reischauer | Minatojaki Sana |
Hán-Việt | Thấu Kỳ Sa Hạ |
Minatozaki Sana (Hangul: 미나토자키 사나, Kana: 湊崎紗夏, Hán-Việt: Thấu Kỳ Sa Hạ, sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996), được biết đến với nghệ danh Sana (Hangul: 사나), là ca sĩ, thần tượng người Nhật Bản hiện đang hoạt động tại Hàn Quốc, thành viên nhóm nhạc nữ TWICE thuộc công ty JYP Entertainment.
Tiểu sử
Sana sinh ngày 29 tháng 12 năm 1996 tại Tennōji-ku, Osaka, Nhật Bản.[1]
Từ năm 2009 đến đầu năm 2012, Sana tham gia EXPG (Exile Professional Gym) chi nhánh ở Osaka, một studio nơi có nhiều thần tượng Nhật Bản được đào tạo, bao gồm một số thành viên của E-girls, Generations và The Rampage.[2][3] Năm 2011, trong năm cuối cấp Trung học, cô đã được một nhân viên của JYP Entertainment phát hiện trên đường phố khi đang mua quà tặng sinh nhật một người bạn và được mời tham gia thử giọng vào ngày 13 tháng 4 năm 2012.[4]
Sự nghiệp
Trước khi ra mắt
Trước khi ra mắt, Sana đã xuất hiện trong MV "Please don't go" của Junho, "Feel" của Junho và MV "A" của GOT7.[5] Dự định ban đầu của JYP là cho cô debut với tư cách thành viên của nhóm nhạc 6MIX cùng với Minyoung, Lena, Nayeon, Jihyo và Jungyeon. Nhưng sau đó, việc thành viên Lena rời bỏ vị trí thực tập sinh đã khiến kế hoạch này thất bại.
Cô cũng từng là thành viên "Japanese Line" (dự án nhóm nhạc sẽ ra mắt tại Nhật của JYP Entertainment) cùng với các thành viên Momo, Mina và thực tập sinh cũ Sika. Tuy nhiên, sau đó Sika rời công ty nên nhóm đã không được ra mắt.
2015-nay: Thành viên Twice
Ngày 7 tháng 7 năm 2015, qua chương trình tuyển chọn thực tế SIXTEEN, Sana chính thức trở thành một trong 3 thành viên mang quốc tịch Nhật Bản của TWICE (các thành viên Nhật Bản có Momo, Sana và Mina).
Ngày 24 tháng 4 năm 2016, TWICE chính thức trở lại với mini album thứ 2 "Page Two" cùng với ca khúc chủ đề Cheer Up, Phần hát của Sana "Shy shy shy" (phát âm là "sha sha sha") trở thành một meme lan truyền, sau đó JYP đã sửa lại vũ đạo ở phần hát này.[6][7]
Chương trình truyền hình
Năm | Tên | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2015 | After School Club | Arirang TV | Tập 184 |
MEET&GREET | Mnet | ||
Today's Room | Mnet | Tập 14 | |
My Little Television | MBC | ||
Weekly Idol | MBC | Tập 228 | |
THE BODY SHOW 2 | ON STYLE | Tập 11 | |
2016 | Golden Bell Challenge | KBS | Tập 800 |
Idol Star Athletics Championships | MBC | ||
Twice's Private Life | Mnet | Show truyền hình thực tế của TWICE | |
Happy Together 3 | KBS2 | ||
Weekly Idol | MBC | Tập 261 | |
Tập 262 | |||
2017 | Happy Together 3 | KBS2 | Tập 498 |
Video âm nhạc
Năm | Tên | Nghệ sĩ | Vai trò |
---|---|---|---|
2011 | Please don't go | Junho | Bản thân |
2014 | FEEL | ||
A | GOT7 | ||
2015 | ONLY YOU | Miss A | |
Like OOH-AHH | Twice | ||
2016 | FIRE | J.Y.Park | |
CHEER UP | Twice | ||
TT | |||
2017 | KNOCK KNOCK | ||
SIGNAL | |||
TT (JAPANESE VER) | |||
Instant love | Junho (2PM) | ||
Likey | Twice | ||
Heart Shaker | |||
Merry & Happy | |||
2018 | What is Love ?
Dance the night away Yes Or Yes The Best Thing I Ever Did |
Quảng cáo
Năm | Nhãn hiệu | Ghi chú |
---|---|---|
2015 | Skoolooks | Cùng với Twice |
LG Uplus LTE Video Portal | ||
KB Kookmin Card | ||
Nexon Elsword | ||
Sudden Attack | ||
2016 | Innesfree Ampoule Intense Foundation |
Chú thích
- ^ “:: TWICE:: (Profile)”. JYP Entertainment - Twice. JYP Entertainment. Đã bỏ qua tham số không rõ
|.Tính đến nay, Minatozaki Sana được cho biết hồi nhỏ cô là một công chúa thuộc dòng dõi Minamoto truy cập=
(trợ giúp) - ^ “트와이스 사나의 일본시절 학원동문들(관서)”. MLBPARK (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ “트라이브) 케이돌 트와이스 사나 EXPG 오사카교 2년반 다녔대”. The Qoo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ “All about Sana, Mina”. Twice TV. Tập 2. 24 tháng 7 năm 2015. Naver.
- ^ Jang Yoon-jung (28 tháng 4 năm 2016). “"기다려라 트와이스가 간다" 'CHEER UP' 방송 첫 무대…사나 '샤샤샤' 포인트 안무도 공개”. Aju News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.
- ^ Herman, Tamar (2 tháng 6 năm 2016). “K-Pop Rookie Groups Return for Summer”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2016.