Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Isfahan”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: → (17) using AWB
Dòng 2: Dòng 2:
{{Thông tin khu dân cư
{{Thông tin khu dân cư
|official_name = Esfahan
|official_name = Esfahan
|nickname = Nesfe Jahan (Một nửa thế giới)
|nickname = Nesfe Jahan (Một nửa thế giới)
|image_skyline = Esfahan-shah-sq.jpg
|image_skyline = Esfahan-shah-sq.jpg
|imagesize = 300px
|imagesize = 300px
|image_caption = [[Quảng trường Naghsh-i Jahan]], Isfahan
|image_caption = [[Quảng trường Naghsh-i Jahan]], Isfahan
|image_seal =
|image_seal =
|sealsize = 52px
|sealsize = 52px
|subdivision_type = Quốc gia
|subdivision_type = Quốc gia
|subdivision_name = [[Tập tin:Flag of Iran.svg|22px]] [[Iran]]
|subdivision_name = [[Tập tin:Flag of Iran.svg|22px]] [[Iran]]
Dòng 18: Dòng 18:
|subdivision_type4 =
|subdivision_type4 =
|subdivision_name4 =
|subdivision_name4 =
|leader_title = Toàn quyền
|leader_title = Toàn quyền
|leader_name = Sayed Morteza Bakhtiari
|leader_name = Sayed Morteza Bakhtiari
|leader_title = Thị trưởng
|leader_title = Thị trưởng
|leader_name = [[Morteza Saqaeian Nejad]]
|leader_name = [[Morteza Saqaeian Nejad]]
|population_as_of = 2006
|population_as_of = 2006
|population_note = Số liệu dân số năm 2006<ref>[http://www.sci.org.ir/portal/faces/public/census85/census85.natayej/census85.informationfile2006 Census] (từ Trung tâm thống kê của, bằng [[tiếng Ba Tư]])</ref>
|population_note = Số liệu dân số năm 2006<ref>[http://www.sci.org.ir/portal/faces/public/census85/census85.natayej/census85.informationfile2006 Census] (từ Trung tâm thống kê của, bằng [[tiếng Ba Tư]])</ref>
|population_total = 1.986.542
|population_total = 1.986.542
|population_metro = 3.430.353
|population_metro = 3.430.353
|timezone = [[Múi giờ Iran|IRST]]
|timezone = [[Múi giờ Iran|IRST]]
|utc_offset = +3:30
|utc_offset = +3:30
|timezone_DST = ''not observed''
|timezone_DST = ''not observed''
|utc_offset_DST = +3:30
|utc_offset_DST = +3:30
|latd=32|latm=39|lats=|latNS=N
|latd=32|latm=39|lats=|latNS=N
|longd=51|longm=41|longs=|longEW=E
|longd=51|longm=41|longs=|longEW=E
|elevation_m = 1590
|elevation_m = 1590
|elevation_ft = 5217
|elevation_ft = 5217
|website = http://www.Isfahan.ir
|website = http://www.Isfahan.ir
|footnotes =
|footnotes =
}}
}}
{{bài cùng tên|Isfahan (định hướng)}}
{{bài cùng tên|Isfahan (định hướng)}}
Dòng 49: Dòng 49:
<div style="width:80%;">
<div style="width:80%;">
{{Weather box
{{Weather box
| single line = Yes
| single line = Yes
| metric first = Yes
| metric first = Yes
| location = Isfahan (1961–1990, cực độ 1951–2010)
| location = Isfahan (1961–1990, cực độ 1951–2010)

Phiên bản lúc 08:07, ngày 20 tháng 8 năm 2020

32°39′5″B 51°40′45″Đ / 32,65139°B 51,67917°Đ / 32.65139; 51.67917

Esfahan
Quảng trường Naghsh-i Jahan, Isfahan
Tên hiệu: Nesfe Jahan (Một nửa thế giới)
Esfahan trên bản đồ Thế giới
Esfahan
Esfahan
Tọa độ: 32°39′B 51°41′Đ / 32,65°B 51,683°Đ / 32.650; 51.683
Quốc gia Iran
TỉnhEsfahan
Chính quyền
 • Thị trưởngMorteza Saqaeian Nejad
Độ cao1.590 m (5.217 ft)
Dân số (2006)
 • Thành phố1,986,542
 • Vùng đô thị3,430,353
 Số liệu dân số năm 2006[1]
Múi giờIRST (UTC+3:30)
 • Mùa hè (DST)not observed (UTC+3:30)
Mã bưu chính811 sửa dữ liệu
Mã điện thoại031, 0913 sửa dữ liệu
Thành phố kết nghĩaBaalbek, Barcelona, Kathmandu, Cairo, Dakar, Firenze, Freiburg im Breisgau, La Habana, Hyderabad, Iași, Istanbul, Cát Long Pha, Thành phố Kuwait, Lahore, Venezia, Tây An, Yerevan, Sankt-Peterburg, Maracaibo sửa dữ liệu
Trang webhttp://www.Isfahan.ir

Esfahān hay Isfahan (trong lịch sử cũng được gọi là Ispahan hay Hispahan, tiếng Ba Tư cổ: Aspadana, tiếng Ba Tư trung cổ: Spahān, Ba Tư: اصفهان‎ ​ Esfahān), là một thành phố nằm cách Tehran 340 km về phía nam, là tỉnh lỵ của tỉnh Esfahan và là thành phố lớn thứ ba của Iran (sau TehranMashhad). Thành phố Esfahan có dân số 1.986.542 còn vùng đô thị có dân số 3.430.353 người theo điều tra năm 2006. Đây là vùng đô thị đông dân thứ nhì tại Iran sau Tehran[2].

Các thành phố Najafabad, Khaneh Esfahan, Khomeini-shahr, Shahin-shahr, Zarrinshahr, Mobarakeh, Falavarjan và Fouladshahr tạo thành vùng đô thị Esfahan.

Esfahan tọa lạc ở các tuyến đường chính bắc-nam và đông-tây củaq Iran và đã từng là một trong những thành phố lớn nhất trên thế giới. Thành phố này đã phát triển từ năm 1050 đến năm 1722, đặc biệt là vào thế kỷ 16 dưới triều đại Safavid, khi đây là kinh đô của Ba Tư lần thứ hai trong lịch sử của đế quốc này. Thành phố này nổi tiếng với những kiến trúc Hồi giáo, có nhiều đại lộ, nhà thờ Hồi giáo đehp. Điều này khiến cho thành phố được người Iran mang vào câu thành ngữ Esfahān nesf-e jahān ast: "Esfahan là một nửa của thế giới"[3].

Quảng trường Naghsh-i Jahan của Esfahan là một trong những quảng trường lớn nhất thế giới với kiến trúc tiêu biểu của Iran và Hồi giáo đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới.

Khí hậu

Dữ liệu khí hậu của Isfahan (1961–1990, cực độ 1951–2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 20.4 23.4 29.0 32.0 37.6 41.0 43.0 42.0 39.0 33.2 26.8 21.2 43,0
Trung bình cao °C (°F) 8.8 11.9 16.8 22.0 28.0 34.1 36.4 35.1 31.2 24.4 16.9 10.8 23,0
Trung bình ngày, °C (°F) 2.7 5.5 10.4 15.7 21.3 27.1 29.4 27.9 23.5 16.9 9.9 4.4 16,2
Trung bình thấp, °C (°F) −2.4 −0.2 4.5 9.4 14.2 19.1 21.5 19.8 15.1 9.3 3.6 −0.9 9,4
Thấp kỉ lục, °C (°F) −19.4 −12.2 −8
(18)
−4
(25)
4.5 10.0 13.0 11.0 5.0 0.0 −8
(18)
−13
(9)
−19,4
Giáng thủy mm (inch) 17.1
(0.673)
14.1
(0.555)
18.2
(0.717)
19.2
(0.756)
8.8
(0.346)
0.6
(0.024)
0.7
(0.028)
0.2
(0.008)
0.0
(0)
4.1
(0.161)
9.9
(0.39)
19.6
(0.772)
112,5
(4,429)
Độ ẩm 60 51 43 39 33 23 23 24 26 36 48 57 39
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm) 4.0 2.9 3.8 3.5 2.0 0.2 0.3 0.1 0.0 0.8 2.2 3.7 23,5
Số ngày tuyết rơi TB 3.2 1.7 0.7 0.1 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.2 1.9 7,8
Số giờ nắng trung bình hàng tháng 205.3 213.3 242.1 244.5 301.3 345.4 347.6 331.2 311.6 276.5 226.1 207.6 3.252,5
Nguồn #1: NOAA[4]
Nguồn #2: Iran Meteorological Organization (cực độ)[5][6]

Chú thích

  1. ^ Census (từ Trung tâm thống kê của, bằng tiếng Ba Tư)
  2. ^ 2006 Census Results (Trung tâm thống kê Iran, Excel file, bằng tiếng Ba Tư)
  3. ^ "Isfahan Is Half The World" - Saudi Aramco World, Volume 13, Nr. 1, tháng 1 năm 1962
  4. ^ “Esfahan Climate Normals 1961-1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  5. ^ “Highest record temperature in Esfahan by Month 1951–2010”. Iran Meteorological Organization. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Lowest record temperature in Esfahan by Month 1951–2010”. Iran Meteorological Organization. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.