Şırnak (tỉnh)
Tỉnh Şırnak | |
---|---|
— Tỉnh của Thổ Nhĩ Kỳ — | |
Vị trí của tỉnh Şırnak ở Thổ Nhĩ Kỳ | |
Quốc gia | Thổ Nhĩ Kỳ |
Vùng | Đông nam Anatolia |
Tỉnh lỵ và thành phố lớn nhất | Şırnak |
Chính quyền | |
• Khu vực bầu cử | Şırnak |
Diện tích | |
• Tổng | 7,172 km2 (2,769 mi2) |
Dân số [1] | |
• Tổng | 483.788 |
• Mật độ | 67/km2 (170/mi2) |
Mã bưu chính | 73000–73999 |
Mã điện thoại | 0346 |
Mã ISO 3166 | TR-73 |
Biển số xe | 73 |
Şırnak là một tỉnh ở đông nam Anatolia của Thổ Nhĩ Kỳ. Tỉnh này có dân số 403.607 (ước tính năm 2006). Dân số là năm 2000 là 353.197 người 2000. Người Kurd chiếm đa số.[2]
Phía bắc giáp các tỉnh Siirt và Van, phía nam giáp tỉnh Al-Hasakah của Syria và tỉnh Dohuk của Iraq, phía đông giáp tỉnh Hakkâri, phía tây giáp tỉnh Mardin.
Şırnak có các khu vực núi non ở phía tây và phía nam nhưng phần lớn diện tích tỉnh này là cao nguyên. Các sông chảy qua đây gồm Tigris, các chi lưu của nó Hezil, Kızılsu và Çağlayan. Các núi quan trọng có Cudi (2089 m), Gabar, Namaz và Altın. Tên thành phố Şirnex trong tiếng Kurd có nghĩa Thành phố của Noah.[1] Lưu trữ 2007-04-25 tại Wayback Machine
Nhà thơ nổi tiếng người Kurd thế kỷ 16 Malaye Jaziri sinh ra ở vùng này.
Các huyện
[sửa | sửa mã nguồn]Şırnak được chia thành 7 đơn vị cấp huyện (tỉnh lỵ được bôi đậm):
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ, tài liệu MS Excel – Population of province/district centers and towns/villages and population growth rate by provinces
- ^ Distribution of Kurdish People — GlobalSecurity.org
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Şırnak (tỉnh). |
37°26′58″B 42°34′28″Đ / 37,44944°B 42,57444°Đ