Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giãn cách xã hội”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Khái niệm: Bổ sung
Bổ sung bài (dịch tay từ bản Tiếng Anh)
Dòng 14: Dòng 14:
==Khái niệm==
==Khái niệm==
[[File:Covid-19-Transmission-graphic-01.gif|thumb|upright=1.85|Cách ly xã hội làm giảm lây truyền dịch bệnh và có thể ngăn chặn cả dịch bệnh.]]
[[File:Covid-19-Transmission-graphic-01.gif|thumb|upright=1.85|Cách ly xã hội làm giảm lây truyền dịch bệnh và có thể ngăn chặn cả dịch bệnh.]]
[[File:Social distancing COVID.png|thumb|Một poster (bằng tiếng Ả Rập, tiếng Anh và tiếng Urdu) khuyến khích cách ly xã hội trong lúc đại dịch COVID-19]]


[[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)|Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh]] (CDC) đã miêu tả cách ly xã hội là "những phương pháp nhằm giảm thiểu tần suất và sự gần gũi giữa những người với nhau để ngăn chặn nguy cơ lan truyền dịch bệnh".<ref name="cdc2007">{{cite web |author-first1=Kathy |author-last1=Kinlaw |author-first2=Robert J. |author-last2=Levine |title=Ethical guidelines in Pandemic Influenza – Recommendations of the Ethics Subcommittee of the Advisory Committee to the Director, Centers for Disease Control and Prevention |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |date=2007-02-15 |url=https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |access-date=2020-03-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200205095942/https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |archive-date=2020-02-05}} (12 trang)</ref> Vào lúc đại dịch virus corona 2019–2020, CDC đã đặt khái niệm cách ly xã hội là "tự rời khỏi những nơi nhiều người, tránh tụ tập đông người, và giữ khoảng cách (khoảng 6 feet hoặc 2 mét) với người khác khi có thể."<ref name="Pearce2020">{{Cite web |title=What is social distancing and how can it slow the spread of COVID-19? |author-last=Pearce |author-first=Katie |date=2020-03-13 |website=The Hub |publisher=[[Johns Hopkins University]] |language=en |url=https://hub.jhu.edu/2020/03/13/what-is-social-distancing/ |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref><ref name="CDC22March2020">{{Cite web |title=Risk Assessment and Management |date=2020-03-22 |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |language=en-us |url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/php/risk-assessment.html |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref> Không có nguồn nào cho thấy 2 mét là chính xác. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ cần một giọt nước mũi hoặc sự hô hấp mạnh trong lúc vận động có thể đi tới bán kính tận 6 mét.<ref name="IndoorAir2007">{{Cite news |last= Xie |first=X. |last2=Li |first2= Y. |last3= Chwang |first3=A. T. |last4=Ho |first4= P. L. |last5=Seto |first5= W. H. ||title = How far droplets can move in indoor environments – revisiting the Wells evaporation–falling curve |date= June 2007 |journal= [[Indoor Air]] | volume= 17 211-225 |issue=3 |pages=211–25 |doi=10.1111/j.1600-0668.2007.00469.x |pmid=17542834 }}</ref><ref name="IntEnv2020">{{Cite journal |last=Setti |first=L. |last2=Passarini |first2=F. |last3=De Gennaro|first3=G. |title= Airborne Transmission Route of COVID-19: Why 2 Meters/6 Feet of Inter-Personal Distance Could Not Be Enough |date=23 April 2020 |journal=[[ Int. J. Environ. Res. Public Health]] |volume= 17(8) 2932|issue=8 |pages=2932 |doi=10.3390/ijerph17082932 |pmid=32340347 }}</ref><ref name="MediumApr20">{{Cite news |last= Thoelen |first=J. |url=https://medium.com/@jurgenthoelen/belgian-dutch-study-why-in-times-of-covid-19-you-can-not-walk-run-bike-close-to-each-other-a5df19c77d08|title= Belgian-Dutch Study: Why in times of COVID-19 you should not walk/run/bike close behind each other. |date=8 April 2020 |work=[[Medium]] |access-date=1 April 2020}}</ref> Người khác cho rằng khoảng cách 2 mét này được dựa trên một nghiên cứu thất bại ở những năm 1930 và 1940<ref name="LiveSci03312020">{{Cite news |last= Letzter |first=R. |url= https://www.livescience.com/coronavirus-six-feet-enough-social-distancing.html |title = Is 6 feet enough space for social distancing? Not everyone thinks that's enough distance. |date=31 March 2020 |work= [[Live Science]] |access-date=1 April 2020}}</ref> hoặc bị lỗi đơn vị trong lúc đo lường. Các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học đã yêu cầu khoảng cách giãn cách phải rộng hơn<ref name="IntEnv2020"/><ref name="NYTimesApr1520">{{Cite news |last=Reynolds |first=G. | |url= https://www.nytimes.com/2020/04/15/well/move/running-social-distancing.html |title= For Runners, Is 15 Feet the New 6 Feet for Social Distancing? When we walk briskly or run, air moves differently around us, increasing the space required to maintain a proper social distance. |date=15 April 2020 |work=[[New York Times]] |access-date=1 April 2020}}</ref><ref name="NYTimesApr1420a">{{Cite news |last= Sheikh |first=K. |last2=Gorman |first2=J.|last3= Chang |first3=K. |url= https://www.nytimes.com/2020/04/14/health/coronavirus-six-feet.html |title = Stay 6 Feet Apart, We're Told. But How Far Can Air Carry Coronavirus? Most of the big droplets travel a mere six feet. The role of tiny aerosols is the "trillion-dollar question." |date=14 April 2020 |work= [[New York Times]] |access-date=1 April 2020}}</ref> và/hoặc đồng thời phải đeo khẩu trang.<ref name="IntEnv2020" /><ref name="MediumMar262020">{{Cite news |last=Huang |first=S. |url= https://medium.com/@Cancerwarrior/covid-19-why-we-should-all-wear-masks-there-is-new-scientific-rationale-280e08ceee71 |title= Why we should all wear masks – There is new scientific rationale. |date=26 March 2020 |work=[[Medium]] |access-date=1 April 2020}}</ref>
[[Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (Hoa Kỳ)|Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh]] (CDC) đã miêu tả cách ly xã hội là "những phương pháp nhằm giảm thiểu tần suất và sự gần gũi giữa những người với nhau để ngăn chặn nguy cơ lan truyền dịch bệnh".<ref name="cdc2007">{{cite web |author-first1=Kathy |author-last1=Kinlaw |author-first2=Robert J. |author-last2=Levine |title=Ethical guidelines in Pandemic Influenza – Recommendations of the Ethics Subcommittee of the Advisory Committee to the Director, Centers for Disease Control and Prevention |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |date=2007-02-15 |url=https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |access-date=2020-03-23 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200205095942/https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |archive-date=2020-02-05}} (12 trang)</ref> Vào lúc đại dịch virus corona 2019–2020, CDC đã đặt khái niệm cách ly xã hội là "tự rời khỏi những nơi nhiều người, tránh tụ tập đông người, và giữ khoảng cách (khoảng 6 feet hoặc 2 mét) với người khác khi có thể."<ref name="Pearce2020">{{Cite web |title=What is social distancing and how can it slow the spread of COVID-19? |author-last=Pearce |author-first=Katie |date=2020-03-13 |website=The Hub |publisher=[[Johns Hopkins University]] |language=en |url=https://hub.jhu.edu/2020/03/13/what-is-social-distancing/ |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref><ref name="CDC22March2020">{{Cite web |title=Risk Assessment and Management |date=2020-03-22 |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |language=en-us |url=https://www.cdc.gov/coronavirus/2019-ncov/php/risk-assessment.html |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref> Không có nguồn nào cho thấy 2 mét là chính xác. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ cần một giọt nước mũi hoặc sự hô hấp mạnh trong lúc vận động có thể đi tới bán kính tận 6 mét.<ref name="IndoorAir2007">{{Cite news |last= Xie |first=X. |last2=Li |first2= Y. |last3= Chwang |first3=A. T. |last4=Ho |first4= P. L. |last5=Seto |first5= W. H. ||title = How far droplets can move in indoor environments – revisiting the Wells evaporation–falling curve |date= June 2007 |journal= [[Indoor Air]] | volume= 17 211-225 |issue=3 |pages=211–25 |doi=10.1111/j.1600-0668.2007.00469.x |pmid=17542834 }}</ref><ref name="IntEnv2020">{{Cite journal |last=Setti |first=L. |last2=Passarini |first2=F. |last3=De Gennaro|first3=G. |title= Airborne Transmission Route of COVID-19: Why 2 Meters/6 Feet of Inter-Personal Distance Could Not Be Enough |date=23 April 2020 |journal=[[ Int. J. Environ. Res. Public Health]] |volume= 17(8) 2932|issue=8 |pages=2932 |doi=10.3390/ijerph17082932 |pmid=32340347 }}</ref><ref name="MediumApr20">{{Cite news |last= Thoelen |first=J. |url=https://medium.com/@jurgenthoelen/belgian-dutch-study-why-in-times-of-covid-19-you-can-not-walk-run-bike-close-to-each-other-a5df19c77d08|title= Belgian-Dutch Study: Why in times of COVID-19 you should not walk/run/bike close behind each other. |date=8 April 2020 |work=[[Medium]] |access-date=1 April 2020}}</ref> Người khác cho rằng khoảng cách 2 mét này được dựa trên một nghiên cứu thất bại ở những năm 1930 và 1940<ref name="LiveSci03312020">{{Cite news |last= Letzter |first=R. |url= https://www.livescience.com/coronavirus-six-feet-enough-social-distancing.html |title = Is 6 feet enough space for social distancing? Not everyone thinks that's enough distance. |date=31 March 2020 |work= [[Live Science]] |access-date=1 April 2020}}</ref> hoặc bị lỗi đơn vị trong lúc đo lường. Các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học đã yêu cầu khoảng cách giãn cách phải rộng hơn<ref name="IntEnv2020"/><ref name="NYTimesApr1520">{{Cite news |last=Reynolds |first=G. | |url= https://www.nytimes.com/2020/04/15/well/move/running-social-distancing.html |title= For Runners, Is 15 Feet the New 6 Feet for Social Distancing? When we walk briskly or run, air moves differently around us, increasing the space required to maintain a proper social distance. |date=15 April 2020 |work=[[New York Times]] |access-date=1 April 2020}}</ref><ref name="NYTimesApr1420a">{{Cite news |last= Sheikh |first=K. |last2=Gorman |first2=J.|last3= Chang |first3=K. |url= https://www.nytimes.com/2020/04/14/health/coronavirus-six-feet.html |title = Stay 6 Feet Apart, We're Told. But How Far Can Air Carry Coronavirus? Most of the big droplets travel a mere six feet. The role of tiny aerosols is the "trillion-dollar question." |date=14 April 2020 |work= [[New York Times]] |access-date=1 April 2020}}</ref> và/hoặc đồng thời phải đeo khẩu trang.<ref name="IntEnv2020" /><ref name="MediumMar262020">{{Cite news |last=Huang |first=S. |url= https://medium.com/@Cancerwarrior/covid-19-why-we-should-all-wear-masks-there-is-new-scientific-rationale-280e08ceee71 |title= Why we should all wear masks – There is new scientific rationale. |date=26 March 2020 |work=[[Medium]] |access-date=1 April 2020}}</ref>
Dòng 19: Dòng 20:


Trước đây, vào năm 2009, WHO miêu tả cách ly xã hội là "giữ khoảng cách một cánh tay với người khác, [và] giảm thiểu tụ tập".<ref name="WHO2May2009">{{Cite web |title=Pandemic influenza prevention and mitigation in low resource communities |date=2009-05-02 |publisher=[[World Health Organization]] |url=https://www.who.int/csr/resources/publications/swineflu/PI_summary_low_resource_02_05_2009.pdf?ua=1 |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref> Nó bao gồm việc vệ sinh đường hô hấp tốt và rửa tay, và được xem xét là cách khả thi nhất để làm chậm dịch bệnh.<ref name="WHO2May2009"/>
Trước đây, vào năm 2009, WHO miêu tả cách ly xã hội là "giữ khoảng cách một cánh tay với người khác, [và] giảm thiểu tụ tập".<ref name="WHO2May2009">{{Cite web |title=Pandemic influenza prevention and mitigation in low resource communities |date=2009-05-02 |publisher=[[World Health Organization]] |url=https://www.who.int/csr/resources/publications/swineflu/PI_summary_low_resource_02_05_2009.pdf?ua=1 |access-date=2020-03-29 |archive-url= |archive-date=}}</ref> Nó bao gồm việc vệ sinh đường hô hấp tốt và rửa tay, và được xem xét là cách khả thi nhất để làm chậm dịch bệnh.<ref name="WHO2May2009"/>

==Phương pháp==

Đại dịch khiến con người [[Thay đổi hành vi (sức khỏe cộng đồng)|thay đổi hành vi]] bằng cách cách xa những nơi đông người. Khi cách này được áp dụng trong đại dịch, giống như giãn cách xã hội tạo ra được lợi ích nhưng cũng gây thiệt hại về kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng các biện pháp phải được áp dụng nghiêm ngặt và ngay lập tức để có hiệu quả.<ref name="Maharaj2012">{{cite journal |author-last1=Maharaj |author-first1=Savi |author-last2=Kleczkowski |author-first2=Adam |date=2012 |title=Controlling epidemic spread by social distancing: Do it well or not at all |journal=[[BioMed Central|BMC Public Health]] |volume=12 |issue=1 |page=679 |doi=10.1186/1471-2458-12-679 |pmid=22905965 |pmc=3563464}}</ref> Vài biện pháp cách ly xã hội được áp dụng nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh truyền nhiễm.<ref name="cdc2007">{{cite web |author-first1=Kathy |author-last1=Kinlaw |author-first2=Robert J. |author-last2=Levine |title=Ethical guidelines in Pandemic Influenza—Recommendations of the Ethics Subcommittee of the Advisory Committee to the Director, Centers for Disease Control and Prevention |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |date=15 February 2007 |url=https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |access-date=23 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200205095942/https://www.cdc.gov/od/science/integrity/phethics/docs/panflu_ethic_guidelines.pdf |archive-date=5 February 2020}} (12 pages)</ref><ref name="cidrap"/><ref name="Pearce2020"/>

===Tránh tiếp xúc vật lý===

[[File:Covid-19-Handshake-Alternatives-v3.gif|thumb|upright=1.5|Giãn cách xã hội loại bỏ tiếp xúc vật lý như việc [[bắt tay]], [[ôm]], hoặc [[hongi]]; hình minh họa này đưa ra tám biện pháp thay thế.]]
Giữ khoảng cách tối thiểu {{convert|6|ft|m|sigfig=1|spell=on|adj=on|order=flip}} (ở Mỹ hoặc Anh) hoặc 1,5 mét (ở Úc) hoặc 1 mét (ở Pháp và Ý) khỏi người khác và tránh ôm nhau, đồng thời dùng những [[Danh sách cử chỉ|cử chỉ]] để hạn chế tiếp xúc trực tiếp, giảm thiểu rủi ro lây nhiễm ở đại dịch cúm và đại dịch virus corona 2020.<ref name="Pearce2020"/><ref name="osha">{{cite web |title=Guidance on Preparing Workplaces for an Influenza Pandemic |id=OSHA 3327-02N 2007 |work=[[Occupational Safety and Health Act of 1970]] |publisher=[[United States Department of Labor]] |url=https://www.osha.gov/Publications/influenza_pandemic.html |access-date=18 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200325141049/https://www.osha.gov/Publications/influenza_pandemic.html |archive-date=25 March 2020}} [https://web.archive.org/web/20200319163737/https://www.osha.gov/Publications/OSHA3327pandemic.pdf]</ref> Thực hiện giãn cách theo những khoảng cách này, đồng thời vệ sinh cá nhân mọi lúc, kể cả ở nơi làm việc.<ref name="UofCh">{{Cite web |title=Social Distancing |publisher=Department of Safety & Security, [[The University of Chicago]] |date=2015 |website=safety-security.uchicago.edu |url=https://safety-security.uchicago.edu/emergency_management/all_hazard_safety_procedures/social_distancing/ |access-date=29 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200324150358/https://safety-security.uchicago.edu/emergency_management/all_hazard_safety_procedures/social_distancing/ |archive-date=24 March 2020}}</ref> Khi nơi làm việc đủ điều kiện thì sẽ chuyển sang [[làm việc qua mạng|làm việc tại nhà]].<ref name="gov.ukSD"/>

Nhiều biện pháp thay thế đã được đưa ra nhằm thay thế [[bắt tay]] truyền thống. Như việc dùng cử chỉ [[namaste]], bằng cách đặt hai lòng bàn tay vào nhau, các ngón tay hướng lên, để ngay giữa lòng ngực, là một biện pháp thay thế mà không cần tiếp xúc vật lý. Trong lúc [[đại dịch COVID-19 tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland]], cử chỉ này được dùng bởi [[Charles, Thân vương xứ Wales|Hoàng tử Charles]] để chào đón những khách mời, và nó cũng được khuyến cáo sử dụng bởi Tổng Giám đốc của WHO, [[Tedros Adhanom|Tedros Adhanom Ghebreyesus]], và Thủ tướng Israel là [[Benjamin Netanyahu]].<ref name="Barajas13March2020">{{Cite web |title=Joined palms, hands on hearts, Vulcan salutes: Saying hello in a no-handshake era |author-last1=Barajas |author-first1=Julia |author-last2=Etehad |author-first2=Melissa |date=13 March 2020 |website=[[Los Angeles Times]] |language=en-US |url=https://www.latimes.com/world-nation/story/2020-03-13/coronavirus-namaste-greetings-handshakes-noncontact |access-date=18 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200327064424/https://www.latimes.com/world-nation/story/2020-03-13/coronavirus-namaste-greetings-handshakes-noncontact |archive-date=27 March 2020}}</ref> Những biện pháp thay thế khác bao gồm việc [[vẫy tay (cử chỉ)|vẫy tay]], [[cử chỉ Shaka]], và việc đặt lòng bàn tay vào lòng ngực, hầu hết được dùng ở Iran.<ref name="Barajas13March2020"/>
<gallery>File:Social Distancing in a Computer Lab.jpg|thumb|upright=1.85|Ở trong phòng máy tính này, nhiều máy tính đã được cấm sử dụng để giữ khoảng cách giữa những người làm việc.
File:President of Taiwan greeting.jpg|thumb|upright=0.7|Tổng thống [[Đài Loan]] [[Thái Anh Văn]] đã sử dụng dụng cử chỉ ''nấm đấm trong lòng bàn tay'' để thay thế việc [[bắt tay]]
File:Social_Distancing_Sign_@_London_Drugs_(49684963711).jpg|thumb|upright=1|Đánh dấu sàn nhà cũng giúp việc giãn cách giữa người với người.</gallery>

===Đóng cửa trường học===

[[Image:Swineflu uk hpa model.svg|thumb|right|upright=1|
Mỗi ca cúm lợn mỗi tuần ở Anh Quốc vào năm 2009; trường học đã đóng cửa vào [[kỳ nghỉ hè]] từ giữa tháng bảy và mở cửa trở lại vào đầu tháng chín.<ref name="HPApress">{{cite web |title=2009 Press Releases |date=24 December 2009 |publisher=[[Health Protection Agency]] |url=https://webarchive.nationalarchives.gov.uk/20100303155122/http://www.hpa.org.uk/HPA/NewsCentre/NationalPressReleases/2009PressReleases/ |access-date=24 December 2009 |archive-url=https://web.archive.org/web/20091224065403/http://www.hpa.org.uk/HPA/NewsCentre/NationalPressReleases/2009PressReleases/ |archive-date=24 December 2009}}</ref>]]

Mô hình toán học cho rằng sự lây nhiễm của dịch bệnh có thể kéo dài thời gian đóng cửa trường học. Tuy nhiên, hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tiếp xúc của trẻ em bên ngoài trường học. Thường, cả gia đình cùng nghỉ, và có thể kéo dài. Những yếu tố này có thể dẫn đến sự gián đoạn kinh tế và xã hội.<ref name="Zumla2010">{{Cite book |author-last1=Zumla |author-first1=Alimuddin |author-link1=Alimuddin Zumla |title=Emerging Respiratory Infections in the 21st Century, An Issue of Infectious Disease Clinics |author-last2=Yew |author-first2=Wing-Wai |author-last3=Hui |author-first3=David S. C. |date=31 August 2010 |publisher=[[Elsevier Health Sciences]] |volume=24 |number=3 |isbn=978-1-4557-0038-7 |pages=614 |language=en |url=https://books.google.com/?id=c9CQn9C4JaQC&pg=PA614 |access-date=29 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200329195321/https://books.google.de/books?id=c9CQn9C4JaQC&pg=PA614&redir_esc=y |archive-date=29 March 2020}}</ref><ref name="CauchemezFerguson2009">{{cite journal |author-last1=Cauchemez |author-first1=Simon |author-last2=Ferguson |author-first2=Neil Morris |author-link2=Neil Ferguson (epidemiologist) |author-last3=Wachtel |author-first3=Claude |author-last4=Tegnell |author-first4=Anders |author-last5=Saour |author-first5=Guillaume |author-last6=Duncan |author-first6=Ben |author-last7=Nicoll |author-first7=Angus |title=Closure of schools during an influenza pandemic |journal=[[The Lancet Infectious Diseases]] |volume=9 |issue=8 |date=August 2009 |pages=473–481 |issn=1473-3099 |doi=10.1016/S1473-3099(09)70176-8 |pmid=19628172 |url=https://www.thelancet.com/action/showPdf?pii=S1473-3099%2809%2970176-8 |access-date=29 March 2020 |pmc=7106429 }}</ref>

===Đóng cửa nơi làm việc===

Nghiên cứu [[mô hình hóa và mô phỏng]] dựa trên dữ liệu của Hoa Kì cho thấy nếu 10% nơi làm việc bị ảnh hưởng đóng cửa, mức độ truyền nhiễm tổng quát khoảng 11.9% và thời gian cao điểm dịch bệnh sẽ bị chậm trễ. Ngược lại, nếu 33% cơ sở làm việc đóng cửa, mức độ truyền nhiễm giảm xuống còn 4.9%, và thời điểm đỉnh dịch sẽ chậm trễ một tuần.<ref>{{cite journal |author-last1=Rousculp |author-first1=Matthew D. |author-last2=Johnston |author-first2=Stephen S. |author-last3=Palmer |author-first3=Liisa A. |author-last4=Chu |author-first4=Bong-Chul |author-last5=Mahadevia |author-first5=Parthiv J. |author-last6=Nichol |author-first6=Kristin L. |date=October 2010 |title=Attending Work While Sick: Implication of Flexible Sick Leave Policies |journal=[[Journal of Occupational and Environmental Medicine]] |volume=52 |issue=10 |pages=1009–1013 |doi=10.1097/jom.0b013e3181f43844 |pmid=20881626}}</ref><ref>{{cite journal |author-last1=Kumar |author-first1=Supriya |author-last2=Crouse Quinn |author-first2=Sandra |author-last3=Kim |author-first3=Kevin H. |author-last4=Daniel |author-first4=Laura H. |author-last5=Freimuth |author-first5=Vicki S. |title=The Impact of Workplace Policies and Other Social Factors on Self-Reported Influenza-Like Illness Incidence During the 2009 H1N1 Pandemic |date=January 2012 |journal=[[American Journal of Public Health]] |volume=102 |issue=1 |pages=134–140 |doi=10.2105/AJPH.2011.300307 |pmid=22095353 |pmc=3490553}}</ref> Đóng cửa nơi làm việc bao gồm cả đóng cửa những dịch vụ và kinh doanh "không thiết yếu" ("không thiết yếu" ở đây có nghĩa là những cơ sở không chức năng trọng điểm trong cộng đồng, là ngược lại của [[dịch vụ thiết yếu]], cũng như nhu yếu phẩm).<ref>{{cite web |title=Social Distancing Support Guidelines For Pandemic Readiness |publisher=[[Colorado Department of Public Health and Environment]] |date=March 2008 |url=https://www.colorado.gov/pacific/sites/default/files/OEPR_Guidelines-for-Social-Distancing-Pandemic-Readiness.pdf |access-date=13 February 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170213001535/https://www.colorado.gov/pacific/sites/default/files/OEPR_Guidelines-for-Social-Distancing-Pandemic-Readiness.pdf |archive-date=13 February 2017}}</ref>

===Bãi bỏ sự kiện tụ tập đông người===

Việc bãi bỏ [[sự kiện tụ tập đông người]] bao gồm các sự kiện thể thao, điện ảnh và các show ca nhạc.<ref>{{cite journal |author-first1=Robert |author-last1=Booy |author-first2=James |author-last2=Ward |title=Evidence compendium and advice on social distancing and other related measures for response to an influenza pandemic |journal=[[:de:Paediatric Respiratory Reviews|Paediatric Respiratory Reviews]] |date=2015 |volume=16 |issue=2 |pages=119–126 |publisher=National Centre for Immunisation Research and Surveillance |doi=10.1016/j.prrv.2014.01.003 |pmid=24630149 |url=https://www.health.gov.au/internet/main/publishing.nsf/Content/519F9392797E2DDCCA257D47001B9948/$File/Social.pdf |access-date=15 May 2015 |archive-url=https://web.archive.org/web/20150515032806/https://www.health.gov.au/internet/main/publishing.nsf/Content/519F9392797E2DDCCA257D47001B9948/$File/Social.pdf |archive-date=15 May 2015}} (13 pages)</ref> Nhiều bằng chứng cho thấy rằng các cuộc tụ họp đông người làm tăng khả năng truyền bệnh truyền nhiễm là không thuyết phục.<ref>{{cite journal |author-first1=Thomas V. |author-last1=Inglesby |author-first2=Jennifer B. |author-last2=Nuzzo |author-first3=Tara |author-last3=O'Toole |author-link3=Tara O'Toole |author-first4=Donald Ainslie |author-last4=Henderson |author-link4=Donald Ainslie Henderson |doi=10.1089/bsp.2006.4.366 |title=Disease Mitigation Measures in the Control of Pandemic Influenza |journal=Biosecurity and Bioterrorism: Biodefense Strategy, Practice, and Science |date=2006 |volume=4 |issue=4 |pages=366–375 |pmid=17238820 |citeseerx=10.1.1.556.2672}}</ref> ''Một số'' loại tụ tập đông người nhất định có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ lây nhiễm, và cũng có thể "gieo rắc" các chủng mới vào một khu vực, thúc đẩy sự lây truyền bệnh của cộng đồng trong một đại dịch. Trong đại dịch cúm năm 1918, [[Cuộc diễu hành tự do Philadelphia|cuộc diễu hành quân sự ở Philadelphia]]<ref name="Davis_20180921">{{cite magazine |author-first=Kenneth C. |author-last=Davis |author-link=Kenneth C. Davis |title=Philadelphia Threw a WWI Parade That Gave Thousands of Onlookers the Flu |magazine=[[Smithsonian Magazine]] |date=21 September 2018 |url=https://www.smithsonianmag.com/history/philadelphia-threw-wwi-parade-gave-thousands-onlookers-flu-180970372/ |access-date=27 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200327222425/https://www.smithsonianmag.com/history/philadelphia-threw-wwi-parade-gave-thousands-onlookers-flu-180970372/ |archive-date=27 March 2020}}</ref> và Boston<ref>{{cite news |title=The Flu in Boston |work=[[American Experience]] |publisher=[[WGBH Educational Foundation]] |url=https://www.pbs.org/wgbh/americanexperience/features/influenza-boston/ |access-date=28 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200320142051/https://www.pbs.org/wgbh/americanexperience/features/influenza-boston/ |archive-date=20 March 2020}}</ref> có thể phải chịu trách nhiệm cho việc lây truyền dịch bệnh bằng cách cho các thủy thủ đoàn bị nhiễm trong đám đông. Hạn chế hoặc hủy bỏ sự kiện đông người, kết hợp với giãn cách xã hội, có thể giúp giảm nguy cơ lây nhiễm.<ref>{{cite journal |author-last1=Ishola |author-first1=David A. |author-last2=Phin |author-first2=Nick |date=December 2011 |title=Could Influenza Transmission Be Reduced by Restricting Mass Gatherings? Towards an Evidence-Based Policy Framework |url= |journal=Journal of Epidemiology and Global Health |volume=1 |issue=1 |pages=33–60 |doi=10.1016/j.jegh.2011.06.004 |pmid=23856374|pmc=7104184 |doi-access=free }}</ref>

===Hạn chế đi lại===

Hạn chế đi lại qua đường biên giới hoặc hạn chế đi lại trong nước cũng có thể làm chậm thời điểm có ca nhiễm mới.<ref>{{cite journal |author-last1=Ferguson |author-first1=Neil Morris |author-link1=Neil Ferguson (epidemiologist) |author-last2=Cummings |author-first2=Derek A. T. |author-last3=Fraser |author-first3=Christophe |author-last4=Cajka |author-first4=James C. |author-last5=Cooley |author-first5=Philip C. |author-last6=Burke |author-first6=Donald S. |author-link6=Donald S. Burke |date=2006 |title=Strategies for mitigating an influenza pandemic |journal=[[Nature (journal)|Nature]] |volume=442 |issue=7101 |pages=448–452 |doi=10.1038/nature04795 |pmid=16642006 |pmc=7095311 |bibcode=2006Natur.442..448F}}</ref> Sàng lọc tại sân bay được cho rằng là không hiệu quả trong việc ngăn chặn sự lây truyền virus trong đợt bùng phát SARS năm 2003 ở Canada<ref>{{cite journal |author-last=Bell |author-first=David M. |date=2004 |title=Public health interventions and SARS spread, 2003 |journal=[[Emerging Infectious Diseases]] |volume=10 |issue=11 |pages=1900–1906 |doi=10.3201/eid1011.040729 |pmid=15550198 |pmc=3329045 |url=https://www.cdc.gov/ncidod/EID/vol10no11/04-0729.htm |access-date= |archive-url=https://web.archive.org/web/20091105074656/https://www.cdc.gov/ncidod/EID/vol10no11/04-0729.htm |archive-date=5 November 2009}}</ref> và Mỹ.<ref>{{cite book |author-first=Martin |author-last=Cetron |chapter-url=https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK92450/ |chapter=Isolation and Quarantine: Containment Strategies for SARS, 2003 |title=Learning from SARS: Preparing for the Next Disease Outbreak |publisher=[[National Academy of Sciences]] |date=2004 |isbn=0-30959433-2}}</ref> Việc kiểm soát biên giới nghiêm ngặt giữa [[Áo]] và [[Đế quốc Ottoman]], được áp dụng từ năm 1770 cho đến năm 1871 để nhằm ngăn chặn người có [[bệnh dịch hạch thể hạch]] vào nước Áo, nó được báo cáo lại là rất hiệu quả, khi không có ca bùng phát lớn nào trong lãnh thổ nước Áo sau khi lệnh này được đặt ra, khi mà Đế quốc Ottoman phải tiếp tục chịu đựng dịch bệnh cho đến giữa thế kỉ 19.<ref name="Kohn">{{cite book |editor-first=George Childs |editor-last=Kohn |title=Encyclopedia of Plague and Pestilence: From Ancient Times to the Present |publisher=[[Infobase Publishing]] |series=Facts On File—Library Of World History |date=2008 |orig-year=2001, 1998 |page=30 |isbn=978-1-43812923-5 |edition=3 |location=New York |url=https://books.google.com/?id=tzRwRmb09rgC&pg=PA30 |access-date=29 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200329120426/https://books.google.com/books?id=tzRwRmb09rgC&pg=PA30 |archive-date=29 March 2020}}</ref><ref>{{cite book |title=Encyclopedia of Pestilence, Pandemics, and Plague |editor-first=Joseph P. |editor-last=Byrne |date=2008 |publisher=[[Greenwood Publishing Group, Inc.]] / [[Greenwood Press]] |location=Westport, Connecticut / London |lccn=2008019487 |volume=1&2<!-- Volume 1, A–M --> |isbn=<!-- 978–0–313–34101–4 --> |id=978–0–313–34102–1 (vol 1), 978–0–313–34103–8 (vol 2) |url=http://www.academia.dk/MedHist/Sygdomme/PDF/Encyclopedia_of_Pestilence_Pandemics_and_Plagues.pdf |access-date=29 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200215143932/https://www.academia.dk/MedHist/Sygdomme/PDF/Encyclopedia_of_Pestilence_Pandemics_and_Plagues.pdf |archive-date=15 February 2020}}</ref>

Nghiên cứu của [[Trường đại học Northeastern]] được diễn ra vào tháng 3 năm 2020 cho rằng "hạn chế di chuyển đến và từ Trung Quốc chỉ làm chậm sự lây lan [[COVID-19]] [khi] được kết hợp với những biện pháp nhằm ngăn chặn lây lan trong cộng đồng hoặc giữa các cá nhân cụ thể. [...] Hạn chế đi lại là chưa đủ mà chúng ta phải kết hợp nó với giãn cách xã hội."<ref>{{cite news |author-first=Emily |author-last=Arntsen |title=Closing borders can delay, but can't stop the spread of COVID-19, new report says |work=News@Northeastern |publisher=[[Northeastern University]] |date=6 March 2020 |url=https://news.northeastern.edu/2020/03/06/to-slow-the-spread-of-covid-19-close-doors-not-borders-new-report-says/ |access-date=28 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200323063603/https://news.northeastern.edu/2020/03/06/to-slow-the-spread-of-covid-19-close-doors-not-borders-new-report-says/ |archive-date=23 March 2020}}</ref> Nghiên cứu cho thấy việc cấm sự di chuyển đến từ Vũ Hán làm chậm sự lây lan của dịch bệnh đến những vùng khác của Trung Quốc khoảng 3 hoặc 5 ngày, mặc dù nó cũng giúp làm giảm số ca nhiễm quốc tế xuống 80 phần trăm. Lý do duy nhất khiến việc hạn chế đi lại kém hiệu quả là việc nhiều người nhiễm COVID-19 không có triệu chứng trong giai đoạn đầu.<ref>{{cite journal |title=The effect of travel restrictions on the spread of the 2019 novel coronavirus (COVID-19) outbreak |author-last1=Chinazzi |author-first1=Matteo |author-last2=Davis |author-first2=Jessica T. |author-last3=Ajelli |author-first3=Marco |author-last4=Gioannini |author-first4=Corrado |author-last5=Litvinova |author-first5=Maria |author-last6=Merler |author-first6=Stefano |author-link6=:wikidata:Q56380887 |author-last7=Pastore y Piontti |author-first7=Ana |author-last8=Mu |author-first8=Kunpeng |author-last9=Rossi |author-first9=Luca |author-last10=Sun |author-first10=Kaiyuan |author-last11=Viboud |author-first11=Cécile |authorlink11=Cécile Viboud|author-last12=Xiong |author-first12=Xinyue |author-last13=Yu |author-first13=Hongjie |author-last14=Halloran |author-first14=M. Elizabeth |author-last15=Longini, Jr. |author-first15=Ira M. |author-link15=Ira M. Longini, Jr. |author-last16=Vespignani |author-first16=Alessandro |author-link16=Alessandro Vespignani |journal=[[Science (journal)|Science]] |date=6 March 2020 |volume=368 |issue=6489 |doi=10.1126/science.aba9757 |pages=395–400 |pmid=32144116 |pmc=7164386 }}</ref>

===Lá chắn (Tự vệ)===

Biện pháp lá chắn (hay biện pháp tự vệ) bao gồm hạn chế tiếp xúc trực tiếp, thực hiện công việc kinh doanh bằng điện thoại hoặc qua mạng, tránh nơi đông người và hạn chế du lịch.<ref name="Glass">{{cite journal |author-last1=Glass |author-first1=Robert J. |author-last2=Glass |author-first2=Laura M. |author-last3=Beyeler |author-first3=Walter E. |author-last4=Min |author-first4=H. Jason |doi=10.3201/eid1211.060255 |title=Targeted Social Distancing Designs for Pandemic Influenza |journal=[[Emerging Infectious Diseases]] |publisher=[[Centers for Disease Control and Prevention]] |date=November 2006 |volume=12 |issue=11 |pages=1671–1681 |pmid=17283616 |pmc=3372334 |url=https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/12/11/06-0255_article |access-date=29 March 2020 |archive-url=https://web.archive.org/web/20200323042313/https://wwwnc.cdc.gov/eid/article/12/11/06-0255_article |archive-date=23 March 2020}}</ref><ref name="SDG">{{cite web |title=Social Distancing Guidelines (for workplace communicable disease outbreaks) |date=2017 |publisher=[[Society for Human Resource Management]] |url=https://www.shrm.org/resourcesandtools/tools-and-samples/policies/pages/cms_016204.aspx |access-date=23 April 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170423071438/https://www.shrm.org/resourcesandtools/tools-and-samples/policies/pages/cms_016204.aspx |archive-date=23 April 2017}}</ref><ref name=HeartMatters>{{Cite web|url=https://www.bhf.org.uk/informationsupport/heart-matters-magazine/news/coronavirus-and-your-health/whats-the-difference-between-shielding-self-isolation-and-social-distancing|title=What's the difference between shielding, self-isolation and social distancing?|website=www.bhf.org.uk|language=en|access-date=29 March 2020|archive-url=https://web.archive.org/web/20200329185017/https://www.bhf.org.uk/informationsupport/heart-matters-magazine/news/coronavirus-and-your-health/whats-the-difference-between-shielding-self-isolation-and-social-distancing|archive-date=29 March 2020}}</ref>

===Phong tỏa===
{{chính|Phong tỏa}}

Vào lúc đợt bùng phát [[SARS]] năm 2003 ở Singapore, khoảng {{val|8000}} người đã được yêu cầu bắt buộc ở nhà và khoảng {{val|4300}} người phải được giám sát y tế qua màn hình và gọi điện để báo cáo tình hình sức khỏe cho các cơ quan y tế, được coi như là biện pháp để điều khiển dịch bệnh. Mặc dù chỉ có 58 cá nhân trong số này được chuẩn đoán dương tính với SARS, các quan chức y tế công cộng hài lòng rằng biện pháp này đã hỗ trợ ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.<ref>{{cite journal |author-first=Chorh-Chuan |author-last=Tan |author-link=Tan Chorh Chuan |url=http://www.srmuniv.ac.in/sites/default/files/downloads/sars_outbreak_lessons.pdf |pmid=16830002 |title=SARS in Singapore—Key Lessons from an Epidemic |journal=Annals Academy of Medicine |date=May 2006 |volume=35 |number=5 |pages=345–349 |access-date=23 April 2017 |archive-url=https://web.archive.org/web/20170424174153/http://www.srmuniv.ac.in/sites/default/files/downloads/sars_outbreak_lessons.pdf |archive-date=24 April 2017 }}</ref> Tự nguyện cách ly cũng giúp ngăn chặn sự lây lan dịch cúm ở Texas vào năm 2009.<ref>{{cite journal |author-last1=Teh |author-first1=Benjamin |author-last2=Olsen |author-first2=Karen |author-last3=Black |author-first3=Jim |author-last4=Cheng |author-first4=Allen C. |author-last5=Aboltins |author-first5=Craig |author-last6=Bull |author-first6=Kirstin |author-first7=Paul D. R. |author-last7=Johnson |author-first8=M. Lindsay |author-last8=Grayson |author-first9=Joseph |author-last9=Torresi |title=Impact of swine influenza and quarantine measures on patients and households during the H1N1/09 pandemic |date=2012 |orig-year=2011-11-22, 2011-09-26, 29 June 2011 |journal=[[Scandinavian Journal of Infectious Diseases]] |volume=44 |issue=4 |pages=289–296 |doi=10.3109/00365548.2011.631572 |pmid=22106922}}</ref>


==Hạn chế==
==Hạn chế==

Phiên bản lúc 06:55, ngày 4 tháng 5 năm 2020

Mọi người giữ khoảng cách trong khi chờ vào cửa hàng. Để người mua có thể giữ khoảng cách ngay cả bên trong cửa hàng, chỉ có một số người nhất định trong cửa hàng cùng một lúc.
Ngăn chặn đỉnh cao của sự nhiễm trùng, được gọi là làm giảm sự gia tăng của dịch bệnh (hay làm "san phẳng đường cong đại dịch"), để giữ cho các dịch vụ chăm sóc sức khỏe không bị quá tải, và cũng cung cấp thêm thời gian để phát triển vắc-xin/điều trị. Sự lan truyền các bệnh nhiễm trùng trong một khung thời gian dài hơn cho phép các dịch vụ chăm sóc sức khỏe quản lý tốt hơn khối lượng bệnh nhân.[1][2]
Các lựa chọn thay thế để làm giảm sự tăng trưởng của dịch bệnh[3][4]

Cách ly xã hội (còn được gọi là giãn cách xã hội), hay cách ly vật lý, là một tập hợp các hành động kiểm soát nhiễm trùng phi dược phẩm nhằm ngăn chặn hoặc làm chậm sự lây lan của một bệnh truyền nhiễm. Mục tiêu của sự cách ly xã hội là giảm khả năng tiếp xúc giữa những người bị nhiễm trùng và những người khác không bị nhiễm bệnh, để giảm thiểu lây truyền bệnh, nhiễm bệnh và cuối cùng là tử vong.[5][6]. Nó bao gồm việc giữ khoảng cách ít nhất hai mét giữa người với người và tránh tụ tập đông người thành những nhóm lớn.[7][8] Cách ly thời gian là một hình thức của cách ly xã hội, khi mọi người bị phân cách bởi các khoảng thời gian khác nhau để tránh tiếp xúc.

Cách ly xã hội là hiệu quả nhất khi nhiễm trùng có thể được truyền qua tiếp xúc với giọt nước (ho hoặc hắt hơi); tiếp xúc trực tiếp về thể chất, bao gồm cả quan hệ tình dục; tiếp xúc vật lý gián tiếp (ví dụ bằng cách chạm vào bề mặt bị ô nhiễm như fomite); hoặc truyền qua không khí (nếu vi sinh vật có thể tồn tại trong không khí trong thời gian dài).[9] Cách ly xã hội có thể kém hiệu quả trong trường hợp nhiễm trùng lây truyền chủ yếu qua nước hoặc thực phẩm bị ô nhiễm hoặc bởi các vectơ như muỗi hoặc côn trùng khác và ít gặp hơn từ người sang người.[10]

Để làm chậm sự lây lan của bệnh truyền nhiễm và tránh làm quá tải hệ thống y tế, đặc biệt vào lúc đại dịch, nhiều phương pháp cách ly xã hội được sử dụng, bao gồm việc đóng cửa trường học và nơi làm việc, cách ly, phong tỏa, hạn chế di chuyển và cấm tụ tập đông người.[5][11] Các phương pháp này đã thành công trong việc đẩy lùi các dịch bệnh trước đây. Ở St. Louis, sau khi ca dịch cúm đầu tiên được phát hiện trong thành phố vào lúc Đại dịch cúm 1918, chính quyền sở tại đã đóng cửa trường học, cấm tụ tập đông người với các biện pháp cách ly khác. Tỷ lệ tử vong ở St. Louis lúc đó ít hơn nhiều so với ở Philadelphia, khi ở đây vẫn cho phép tụ tập và không giới thiệu cách ly xã hội là gì cho tới hai tuần sau của ca dịch bệnh đầu tiên.[12]

Một trong những tài liệu tham khảo sớm nhất về những ngày cách ly xã hội được nhắc đến trong Sách Kinh thánh Leviticus, 13:46: "Và người bị phong cùi mà bệnh dịch là... anh ta sẽ ở một mình; [bên ngoài] trại sẽ là nơi ở của anh ta." [13]

Trong lịch sử, các thuộc địa cùi và lazarettos được thành lập như một biện pháp ngăn ngừa sự lây lan của bệnh phong và các bệnh truyền nhiễm khác thông qua sự cách ly xã hội,[14] cho đến khi cơ chế truyền bệnh được tìm hiểu rõ ràng và phương pháp điều trị hiệu quả được phát minh.

Khái niệm

Cách ly xã hội làm giảm lây truyền dịch bệnh và có thể ngăn chặn cả dịch bệnh.
Một poster (bằng tiếng Ả Rập, tiếng Anh và tiếng Urdu) khuyến khích cách ly xã hội trong lúc đại dịch COVID-19

Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh (CDC) đã miêu tả cách ly xã hội là "những phương pháp nhằm giảm thiểu tần suất và sự gần gũi giữa những người với nhau để ngăn chặn nguy cơ lan truyền dịch bệnh".[11] Vào lúc đại dịch virus corona 2019–2020, CDC đã đặt khái niệm cách ly xã hội là "tự rời khỏi những nơi nhiều người, tránh tụ tập đông người, và giữ khoảng cách (khoảng 6 feet hoặc 2 mét) với người khác khi có thể."[7][8] Không có nguồn nào cho thấy 2 mét là chính xác. Một số nghiên cứu cho thấy chỉ cần một giọt nước mũi hoặc sự hô hấp mạnh trong lúc vận động có thể đi tới bán kính tận 6 mét.[15][16][17] Người khác cho rằng khoảng cách 2 mét này được dựa trên một nghiên cứu thất bại ở những năm 1930 và 1940[18] hoặc bị lỗi đơn vị trong lúc đo lường. Các nhà nghiên cứu và các nhà khoa học đã yêu cầu khoảng cách giãn cách phải rộng hơn[16][19][20] và/hoặc đồng thời phải đeo khẩu trang.[16][21]


Trước đây, vào năm 2009, WHO miêu tả cách ly xã hội là "giữ khoảng cách một cánh tay với người khác, [và] giảm thiểu tụ tập".[22] Nó bao gồm việc vệ sinh đường hô hấp tốt và rửa tay, và được xem xét là cách khả thi nhất để làm chậm dịch bệnh.[22]

Phương pháp

Đại dịch khiến con người thay đổi hành vi bằng cách cách xa những nơi đông người. Khi cách này được áp dụng trong đại dịch, giống như giãn cách xã hội tạo ra được lợi ích nhưng cũng gây thiệt hại về kinh tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng các biện pháp phải được áp dụng nghiêm ngặt và ngay lập tức để có hiệu quả.[23] Vài biện pháp cách ly xã hội được áp dụng nhằm ngăn chặn sự lây lan của bệnh truyền nhiễm.[11][24][7]

Tránh tiếp xúc vật lý

Giãn cách xã hội loại bỏ tiếp xúc vật lý như việc bắt tay, ôm, hoặc hongi; hình minh họa này đưa ra tám biện pháp thay thế.

Giữ khoảng cách tối thiểu hai mét (sáu foot) (ở Mỹ hoặc Anh) hoặc 1,5 mét (ở Úc) hoặc 1 mét (ở Pháp và Ý) khỏi người khác và tránh ôm nhau, đồng thời dùng những cử chỉ để hạn chế tiếp xúc trực tiếp, giảm thiểu rủi ro lây nhiễm ở đại dịch cúm và đại dịch virus corona 2020.[7][25] Thực hiện giãn cách theo những khoảng cách này, đồng thời vệ sinh cá nhân mọi lúc, kể cả ở nơi làm việc.[26] Khi nơi làm việc đủ điều kiện thì sẽ chuyển sang làm việc tại nhà.[27]

Nhiều biện pháp thay thế đã được đưa ra nhằm thay thế bắt tay truyền thống. Như việc dùng cử chỉ namaste, bằng cách đặt hai lòng bàn tay vào nhau, các ngón tay hướng lên, để ngay giữa lòng ngực, là một biện pháp thay thế mà không cần tiếp xúc vật lý. Trong lúc đại dịch COVID-19 tại Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, cử chỉ này được dùng bởi Hoàng tử Charles để chào đón những khách mời, và nó cũng được khuyến cáo sử dụng bởi Tổng Giám đốc của WHO, Tedros Adhanom Ghebreyesus, và Thủ tướng Israel là Benjamin Netanyahu.[28] Những biện pháp thay thế khác bao gồm việc vẫy tay, cử chỉ Shaka, và việc đặt lòng bàn tay vào lòng ngực, hầu hết được dùng ở Iran.[28]

Đóng cửa trường học

Mỗi ca cúm lợn mỗi tuần ở Anh Quốc vào năm 2009; trường học đã đóng cửa vào kỳ nghỉ hè từ giữa tháng bảy và mở cửa trở lại vào đầu tháng chín.[29]

Mô hình toán học cho rằng sự lây nhiễm của dịch bệnh có thể kéo dài thời gian đóng cửa trường học. Tuy nhiên, hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tiếp xúc của trẻ em bên ngoài trường học. Thường, cả gia đình cùng nghỉ, và có thể kéo dài. Những yếu tố này có thể dẫn đến sự gián đoạn kinh tế và xã hội.[30][31]

Đóng cửa nơi làm việc

Nghiên cứu mô hình hóa và mô phỏng dựa trên dữ liệu của Hoa Kì cho thấy nếu 10% nơi làm việc bị ảnh hưởng đóng cửa, mức độ truyền nhiễm tổng quát khoảng 11.9% và thời gian cao điểm dịch bệnh sẽ bị chậm trễ. Ngược lại, nếu 33% cơ sở làm việc đóng cửa, mức độ truyền nhiễm giảm xuống còn 4.9%, và thời điểm đỉnh dịch sẽ chậm trễ một tuần.[32][33] Đóng cửa nơi làm việc bao gồm cả đóng cửa những dịch vụ và kinh doanh "không thiết yếu" ("không thiết yếu" ở đây có nghĩa là những cơ sở không chức năng trọng điểm trong cộng đồng, là ngược lại của dịch vụ thiết yếu, cũng như nhu yếu phẩm).[34]

Bãi bỏ sự kiện tụ tập đông người

Việc bãi bỏ sự kiện tụ tập đông người bao gồm các sự kiện thể thao, điện ảnh và các show ca nhạc.[35] Nhiều bằng chứng cho thấy rằng các cuộc tụ họp đông người làm tăng khả năng truyền bệnh truyền nhiễm là không thuyết phục.[36] Một số loại tụ tập đông người nhất định có thể liên quan đến việc tăng nguy cơ lây nhiễm, và cũng có thể "gieo rắc" các chủng mới vào một khu vực, thúc đẩy sự lây truyền bệnh của cộng đồng trong một đại dịch. Trong đại dịch cúm năm 1918, cuộc diễu hành quân sự ở Philadelphia[37] và Boston[38] có thể phải chịu trách nhiệm cho việc lây truyền dịch bệnh bằng cách cho các thủy thủ đoàn bị nhiễm trong đám đông. Hạn chế hoặc hủy bỏ sự kiện đông người, kết hợp với giãn cách xã hội, có thể giúp giảm nguy cơ lây nhiễm.[39]

Hạn chế đi lại

Hạn chế đi lại qua đường biên giới hoặc hạn chế đi lại trong nước cũng có thể làm chậm thời điểm có ca nhiễm mới.[40] Sàng lọc tại sân bay được cho rằng là không hiệu quả trong việc ngăn chặn sự lây truyền virus trong đợt bùng phát SARS năm 2003 ở Canada[41] và Mỹ.[42] Việc kiểm soát biên giới nghiêm ngặt giữa ÁoĐế quốc Ottoman, được áp dụng từ năm 1770 cho đến năm 1871 để nhằm ngăn chặn người có bệnh dịch hạch thể hạch vào nước Áo, nó được báo cáo lại là rất hiệu quả, khi không có ca bùng phát lớn nào trong lãnh thổ nước Áo sau khi lệnh này được đặt ra, khi mà Đế quốc Ottoman phải tiếp tục chịu đựng dịch bệnh cho đến giữa thế kỉ 19.[43][44]

Nghiên cứu của Trường đại học Northeastern được diễn ra vào tháng 3 năm 2020 cho rằng "hạn chế di chuyển đến và từ Trung Quốc chỉ làm chậm sự lây lan COVID-19 [khi] được kết hợp với những biện pháp nhằm ngăn chặn lây lan trong cộng đồng hoặc giữa các cá nhân cụ thể. [...] Hạn chế đi lại là chưa đủ mà chúng ta phải kết hợp nó với giãn cách xã hội."[45] Nghiên cứu cho thấy việc cấm sự di chuyển đến từ Vũ Hán làm chậm sự lây lan của dịch bệnh đến những vùng khác của Trung Quốc khoảng 3 hoặc 5 ngày, mặc dù nó cũng giúp làm giảm số ca nhiễm quốc tế xuống 80 phần trăm. Lý do duy nhất khiến việc hạn chế đi lại kém hiệu quả là việc nhiều người nhiễm COVID-19 không có triệu chứng trong giai đoạn đầu.[46]

Lá chắn (Tự vệ)

Biện pháp lá chắn (hay biện pháp tự vệ) bao gồm hạn chế tiếp xúc trực tiếp, thực hiện công việc kinh doanh bằng điện thoại hoặc qua mạng, tránh nơi đông người và hạn chế du lịch.[47][48][49]

Phong tỏa

Vào lúc đợt bùng phát SARS năm 2003 ở Singapore, khoảng 8000 người đã được yêu cầu bắt buộc ở nhà và khoảng 4300 người phải được giám sát y tế qua màn hình và gọi điện để báo cáo tình hình sức khỏe cho các cơ quan y tế, được coi như là biện pháp để điều khiển dịch bệnh. Mặc dù chỉ có 58 cá nhân trong số này được chuẩn đoán dương tính với SARS, các quan chức y tế công cộng hài lòng rằng biện pháp này đã hỗ trợ ngăn ngừa sự lây lan của nhiễm trùng.[50] Tự nguyện cách ly cũng giúp ngăn chặn sự lây lan dịch cúm ở Texas vào năm 2009.[51]

Hạn chế

Những hạn chế của sự cách ly xã hội có thể bao gồm sự cô đơn, giảm năng suất và mất các lợi ích khác liên quan đến sự tương tác của con người.[52] Ở các quốc gia đang phát triển thì công nghệ theo dõi từ xathiết bị bảo hộ cá nhân không được sử dụng rộng rãi, cộng đồng thường khó theo dõi sức khỏe của các thành viên.

Cách ly xã hội tại Việt Nam

Đại dịch COVID-19

Cách ly xã hội tại Việt Nam còn được gọi là cách ly toàn xã hội[53]. Thực hiện Lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng[54] và chỉ thị ban hành sáng ngày 31 tháng 3 năm 2020 về phòng chống COVID-19, Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc yêu cầu cách ly toàn xã hội được thực hiện theo nguyên tắc "gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly với thôn bản, xã cách ly với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh". Các phân xưởng, nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, khử trùng, diệt khuẩn đúng quy định.[53] Bộ trưởng Mai Tiến Dũng khẳng định đây là yêu cầu cao hơn để ứng phó với tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp như hiện nay. Tuy nhiên, yêu cầu "cách ly xã hội" Việt Nam kể từ 0 giờ ngày 1-4-2020 không phải là phong tỏa đất nước.[55] Theo đó, Chỉ thị yêu cầu mọi người dân ở tại nhà, chỉ ra ngoài trong trường hợp thật sự cần thiết như mua lương thực, thực phẩm, thuốc men, cấp cứu, làm việc tại nhà máy, cơ sở sản xuất, cơ sở kinh doanh dịch vụ, hàng hóa thiết yếu không bị đóng cửa, dừng hoạt động và các trường hợp khẩn cấp khác; thực hiện nghiêm việc giữ khoảng cách tối thiểu 2m khi giao tiếp; không tập trung quá 2 người ngoài phạm vi công sở, trường học, bệnh viện và tại nơi công cộng.[56] Các biện pháp cấp bách bao gồm[54]:

  • Thực hiện cách ly toàn xã hội trong vòng 15 ngày kể từ 0 giờ ngày 1/4/2020 trên phạm vi toàn quốc theo nguyên tắc gia đình cách ly với gia đình, thôn bản cách ly với thôn bản, xã cách ly với xã, huyện cách ly với huyện, tỉnh cách ly với tỉnh, phân xưởng, nhà máy sản xuất phải bảo đảm khoảng cách an toàn, đeo khẩu trang, thực hiện khử trùng, diệt khuẩn theo quy định.
  • Bộ Y tế, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội, Ủy ban nhân dân TP. HCM phải thần tốc, cương quyết, dồn mọi nguồn lực và bằng mọi giải pháp xử lý triệt để các “ổ dịch” tại Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), quán bar Buddha (TP. HCM); tranh thủ từng giờ, từng phút để truy vết, áp dụng các biện pháp phù hợp đối với tất cả các trường hợp có nguy cơ, tiếp xúc với người bệnh, người qua lại “ổ dịch”; Đồng thời tiếp tục kêu gọi người dân đã qua lại các “ổ dịch” này khai báo y tế và yêu cầu liên hệ để được xét nghiệm. Yêu cầu Bộ Công an phối hợp với ngành y tế lập danh sách những người liên quan đến các hoạt động của Công ty Trường Sinh có nguy cơ lây nhiễm để theo dõi y tế, giám sát, cách ly, xử lý nhanh triệt để các nguồn lây dịch bệnh. Các tỉnh có liên quan phối hợp chặt chẽ với các bộ và 2 thành phố thực hiện tốt nhiệm vụ này. Thực hiện cách ly tại gia đình, khai báo y tế để phân loại, xét nghiệm và cách ly tập trung nếu cần thiết đối với người đã qua lại Bệnh viện Bạch Mai từ ngày 12/3/2020; giao chính quyền cơ sở tổ chức giám sát chặt chẽ tại từng gia đình. Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục khẩn trương thực hiện rà soát, kiểm tra y tế, cập nhật tình hình sức khỏe của những người đã nhập cảnh từ ngày 8/3/2020 nhưng chưa áp dụng cách ly; lập danh sách những người đã tiếp xúc trực tiếp, tiếp xúc gần để phân loại sàng lọc, áp dụng biện pháp cách ly phù hợp (cách ly tập trung, tại nhà, cơ sở lưu trú).
  • Các cơ quan, đơn vị nhà nước bố trí cho cán bộ, công chức, viên chức sử dụng công nghệ thông tin làm việc tại nhà; chỉ những trường hợp thật sự cần thiết như trực chiến đấu, trực cơ quan, cung ứng hàng hóa dịch vụ thiết yếu, xử lý tài liệu mật và các nhiệm vụ cần thiết khác theo yêu cầu mới đến làm việc tại công sở; tăng cường tổ chức họp trực tuyến. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc cán bộ, nhân viên lây nhiễm dịch bệnh do không chấp hành nghiêm quy định phòng, chống dịch tại công sở.
  • Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo cơ bản dừng hoạt động vận chuyển hành khách công cộng. Hạn chế tối đa việc di chuyển từ địa bàn, khu vực này sang địa bàn, khu vực khác; dừng việc di chuyển từ vùng có dịch đến các địa phương khác, trừ trường hợp đặc biệt vì lý do công vụ và các trường hợp cung cấp lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm cần thiết, xe đưa đón công nhân, chuyên gia của các doanh nghiệp, chuyên chở nguyên vật liệu sản xuất.
  • Bộ Y tế được giao chỉ đạo các bệnh viện thực hiện các quy trình và quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong bệnh viện; kiểm soát chặt chẽ, yêu cầu kê khai y tế bắt buộc đối với bệnh nhân, người nhà, người chăm sóc bệnh nhân; mỗi một bệnh nhân chỉ được một người chăm sóc; dừng việc thăm bệnh nhân tại các cơ sở y tế. Quy định chặt chẽ cần được đưa ra về tiếp nhận bệnh nhân, không để một cá nhân lây nhiễm làm ảnh hưởng đến hoạt động của toàn bộ bệnh viện. Thủ tướng giao Bộ Y tế đề xuất cụ thể cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong nước sản xuất trang thiết bị, dụng cụ y tế, đặc biệt là máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, máy truyền dịch, máy lọc máu. Ngoài ra, bộ này cần báo cáo Thủ tướng các phương án, kịch bản và khả năng ứng cứu đối với trường hợp khẩn cấp về dịch vào chiều ngày 31/3/2020. Bộ y tế tổ chức, sắp xếp việc tiếp tục khám chữa bệnh tại Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), bảo đảm an toàn cho cán bộ, nhân viên y tế và nhân dân theo đề nghị của Ban Chỉ đạo và Bộ Y tế. Xem xét, xử lý các kiến nghị của Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội, hỗ trợ, tạo điều kiện cho Hà Nội kiểm soát dịch bệnh trên địa bàn.
  • Bộ Y tế tổng hợp và định kỳ công bố 2 lần/ngày kết quả xét nghiêm dương tính ở các địa phương, bảo đảm chính xác.
  • Tạm thời đóng cửa các cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ dành cho người qua lại từ 00 giờ ngày 01/4/2020 trên tuyến biên giới với LàoCampuchia. Kiểm soát chặt chẽ việc nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế trên các tuyến biên giới đường bộ; tất cả người nhập cảnh từ Lào, Campuchia đều phải cách ly tập trung 14 ngày.
  • Bộ Quốc phòng chỉ đạo tổ chức, sắp xếp, mở rộng các cơ sở cách ly tập trung, tách bạch các trường hợp mới cách ly và đang cách ly, không để lây chéo; tăng cường quản lý đường mòn, lối mở trên các tuyến biên giới.
  • Bộ Công an tăng cường chỉ đạo việc bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm, nhất là đối với vùng nông thôn.
  • Bộ Tài chính chỉ đạo Tổng cục Hải quan xử lý các vướng mắc trong xuất khẩu khẩu trang vải; yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm không giới thiệu và triển khai gói bảo hiểm liên quan đến bảo hiểm đối với bệnh COVID-19.
  • Các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan báo chí tiếp tục đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền ủng hộ chủ trương bảo vệ sức khỏe của nhân dân, chấn chỉnh một số báo rút tít gây hoang mang, hiểu nhầm. Người chịu trách nhiệm phòng, chống dịch không phát ngôn gây hoảng loạn trong nhân dân.
  • Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các địa phương chú ý bảo đảm hàng hóa, lương thực, thực phẩm thiết yếu cho nhân dân.

Vào chiều 15-4-2020, tại cuộc họp giao ban trực tuyến về công tác phòng chống COVID-19 của Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã đồng ý kiến nghị kéo dài thời gian cách ly xã hội ở một số địa phương, trong đó có TP.HCMHà Nội. Đồng thời, Thủ tướng cũng đồng ý chia các tỉnh, thành ra ba nhóm: nguy cơ cao, có nguy cơ và nguy cơ thấp[57][58].

Vào chiều 22-4-2020, theo kết luận của Thủ tướng tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về công tác phòng, chống dịch Covid-19[61], nhóm nguy cơ cao và nhóm nguy cơ được điều chỉnh theo hướng tích cực. Theo Thủ tướng, thời gian tới Việt Nam cần chấp nhận tình trạng sống trong trạng thái có dịch bệnh, các cấp, ngành và người dân cần nhận thức rõ ràng điều này. "Nhiều nơi trên thế giới đang có dịch bệnh nên chúng ta không thoát ra khỏi nguy cơ. Vì vậy, thích nghi với Covid-19 là điều bình thường và cần kiểm soát dịch bệnh", ông nói và yêu cầu các cấp ngành tiếp tục ngăn chặn quyết liệt, không để dịch xâm nhập trở lại, không để đại dịch tàn phá đất nước[62]. Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19 xác định:

  • Hà Nội là địa phương duy nhất còn lại nằm trong nhóm nguy cơ cao, tuy nhiên chỉ nguy cơ cao nằm tại huyện bao gồm Mê Linh, Thường Tín và một số nơi có ca nhiễm chưa qua 14 ngày. Có nghĩa là "Những nơi có nguy cơ cao vẫn phải áp dụng nghiêm Chỉ thỉ 16, chưa áp dụng nguy cơ cao với toàn Hà Nội", Thủ tướng nói[63].
  • Trong khi nhóm nguy cơ gồm TP.HCM, Bắc NinhHà Giang. Trong đó, mặc dù ca bệnh cuối cùng phát hiện tại TP.HCM đã qua 25 ngày nhưng vì là đô thị lớn và rất nhiều yếu tố rủi ro khác nên Ban Chỉ đạo đánh giá là có nguy cơ, cần phải chú trọng một số khâu. Tỉnh Bắc Ninh có ca bệnh mới nhất xuất hiện là ngày 7/4/2020, đã qua 14 ngày. Tỉnh Hà Giang có ca bệnh phát hiện ngày 8/4/2020, cũng đã qua 14 ngày nhưng điều tra dịch tễ rất phức tạp, có tiềm ẩn nguy cơ trong cộng đồng. Đây cũng là tỉnh biên giới vẫn còn nguy cơ từ việc đi lại qua đường mòn, lối mở dù Việt Nam đã kiểm soát chặt[64].
  • Nhóm nguy cơ thấp gồm các địa phương còn lại.

Cơ sở lý thuyết

Từ sự quan sát của dịch bệnh học, mục tiêu cơ sở đằng sau của cách ly xã hội là làm giảm hệ số lây nhiễm cơ bản, , là một số trung bình của cá nhân lây nhiễm thứ hai được tạo ra từ cá nhân nhiễm thứ nhất trong dân số được nghi là bị nhiễm bằng nhau. Trong cơ sở của cách ly xã hội,[65] khi mà phần của dân số thực hiện cách ly xã hội để làm giảm khả năng tiếp xúc tới một phân số của tiếp xúc thường ngày, hệ số lây nhiễm hiệu quả được tính bằng:[65]

Ví dụ, 25% của dân số giảm sự tiếp xúc của họ xuống 50% của tiếp xúc thường ngày cho hệ số lây nhiễm hiệu quả là 81% của hệ số lây nhiễm cơ bản. Một phần nhỏ đã bị giảm nhằm ngăn chặn sự lây lan dịch bệnh.

Tham khảo

  1. ^ Wiles, Siouxsie (ngày 9 tháng 3 năm 2020). “The three phases of Covid-19 – and how we can make it manageable”. The Spinoff. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
  2. ^ Anderson, Roy M; Heesterbeek, Hans; Klinkenberg, Don; Hollingsworth, T Déirdre (tháng 3 năm 2020). “How will country-based mitigation measures influence the course of the COVID-19 epidemic?”. The Lancet. doi:10.1016/S0140-6736(20)30567-5. A key issue for epidemiologists is helping policy makers decide the main objectives of mitigation—e.g., minimising morbidity and associated mortality, avoiding an epidemic peak that overwhelms health-care services, keeping the effects on the economy within manageable levels, and flattening the epidemic curve to wait for vaccine development and manufacture on scale and antiviral drug therapies.
  3. ^ Wiles, Siouxsie (ngày 14 tháng 3 năm 2020). “After 'Flatten the Curve', we must now 'Stop the Spread'. Here's what that means”. The Spinoff. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2020.
  4. ^ Anderson RM, Heesterbeek H, Klinkenberg D, Hollingsworth TD (tháng 3 năm 2020). “How will country-based mitigation measures influence the course of the COVID-19 epidemic?”. Lancet. doi:10.1016/S0140-6736(20)30567-5.
  5. ^ a b Johnson, Carolyn Y.; Sun, Lena; Freedman, Andrew (10 tháng 3 năm 2020). “Social distancing could buy U.S. valuable time against coronavirus”. Washington Post. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Pandemic Planning - Social Distancing Fact Sheet
  7. ^ a b c d Pearce, Katie (13 tháng 3 năm 2020). “What is social distancing and how can it slow the spread of COVID-19?”. The Hub (bằng tiếng Anh). Johns Hopkins University. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ a b “Risk Assessment and Management” (bằng tiếng Anh). Centers for Disease Control and Prevention. 22 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  9. ^ "Information about Social Distancing," Santa Clara Public Health Department.
  10. ^ "Interim Pre-Pandemic Planning Guidance: Community Strategy for Pandemic Influenza Mitigation in the United States—Early, Targeted, Layered Use of Nonpharmaceutical Interventions," CDC, Feb 2007
  11. ^ a b c Kinlaw, Kathy; Levine, Robert J. (15 tháng 2 năm 2007). “Ethical guidelines in Pandemic Influenza – Recommendations of the Ethics Subcommittee of the Advisory Committee to the Director, Centers for Disease Control and Prevention” (PDF). Centers for Disease Control and Prevention. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2020. (12 trang) Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “cdc2007” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  12. ^ Ryan, Jeffrey R. (1 tháng 8 năm 2008). “Chapter 6.3.3. Response and Containment: Lessons from the 1918 Pandemic Can Help Communities Today”. Pandemic Influenza: Emergency Planning and Community Preparedness (bằng tiếng Anh). CRC Press. tr. 123–133 [133]. ISBN 978-1-4200-6088-1. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  13. ^ Bible Gateway, Authorized King James Version, Leviticus 13:46
  14. ^ Charles Léon Souvay, "Leprosy," Catholic Encyclopedia (1913), Volume 9.
  15. ^ Xie, X.; Li, Y.; Chwang, A. T.; Ho, P. L.; Seto, W. H. (tháng 6 năm 2007). “How far droplets can move in indoor environments – revisiting the Wells evaporation–falling curve”. Indoor Air. 17 211-225 (3). tr. 211–25. doi:10.1111/j.1600-0668.2007.00469.x. PMID 17542834. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  16. ^ a b c Setti, L.; Passarini, F.; De Gennaro, G. (23 tháng 4 năm 2020). “Airborne Transmission Route of COVID-19: Why 2 Meters/6 Feet of Inter-Personal Distance Could Not Be Enough”. Int. J. Environ. Res. Public Health. 17(8) 2932 (8): 2932. doi:10.3390/ijerph17082932. PMID 32340347.
  17. ^ Thoelen, J. (8 tháng 4 năm 2020). “Belgian-Dutch Study: Why in times of COVID-19 you should not walk/run/bike close behind each other”. Medium. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  18. ^ Letzter, R. (31 tháng 3 năm 2020). “Is 6 feet enough space for social distancing? Not everyone thinks that's enough distance”. Live Science. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ Reynolds, G. (15 tháng 4 năm 2020). “For Runners, Is 15 Feet the New 6 Feet for Social Distancing? When we walk briskly or run, air moves differently around us, increasing the space required to maintain a proper social distance”. New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020. Chú thích có tham số trống không rõ: |1= (trợ giúp)
  20. ^ Sheikh, K.; Gorman, J.; Chang, K. (14 tháng 4 năm 2020). “Stay 6 Feet Apart, We're Told. But How Far Can Air Carry Coronavirus? Most of the big droplets travel a mere six feet. The role of tiny aerosols is the "trillion-dollar question.". New York Times. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ Huang, S. (26 tháng 3 năm 2020). “Why we should all wear masks – There is new scientific rationale”. Medium. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ a b “Pandemic influenza prevention and mitigation in low resource communities” (PDF). World Health Organization. 2 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ Maharaj, Savi; Kleczkowski, Adam (2012). “Controlling epidemic spread by social distancing: Do it well or not at all”. BMC Public Health. 12 (1): 679. doi:10.1186/1471-2458-12-679. PMC 3563464. PMID 22905965.
  24. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên cidrap
  25. ^ “Guidance on Preparing Workplaces for an Influenza Pandemic”. Occupational Safety and Health Act of 1970. United States Department of Labor. OSHA 3327-02N 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020. [1]
  26. ^ “Social Distancing”. safety-security.uchicago.edu. Department of Safety & Security, The University of Chicago. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên gov.ukSD
  28. ^ a b Barajas, Julia; Etehad, Melissa (13 tháng 3 năm 2020). “Joined palms, hands on hearts, Vulcan salutes: Saying hello in a no-handshake era”. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ “2009 Press Releases”. Health Protection Agency. 24 tháng 12 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2009.
  30. ^ Zumla, Alimuddin; Yew, Wing-Wai; Hui, David S. C. (31 tháng 8 năm 2010). Emerging Respiratory Infections in the 21st Century, An Issue of Infectious Disease Clinics (bằng tiếng Anh). 24. Elsevier Health Sciences. tr. 614. ISBN 978-1-4557-0038-7. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  31. ^ Cauchemez, Simon; Ferguson, Neil Morris; Wachtel, Claude; Tegnell, Anders; Saour, Guillaume; Duncan, Ben; Nicoll, Angus (tháng 8 năm 2009). “Closure of schools during an influenza pandemic”. The Lancet Infectious Diseases. 9 (8): 473–481. doi:10.1016/S1473-3099(09)70176-8. ISSN 1473-3099. PMC 7106429. PMID 19628172. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  32. ^ Rousculp, Matthew D.; Johnston, Stephen S.; Palmer, Liisa A.; Chu, Bong-Chul; Mahadevia, Parthiv J.; Nichol, Kristin L. (tháng 10 năm 2010). “Attending Work While Sick: Implication of Flexible Sick Leave Policies”. Journal of Occupational and Environmental Medicine. 52 (10): 1009–1013. doi:10.1097/jom.0b013e3181f43844. PMID 20881626.
  33. ^ Kumar, Supriya; Crouse Quinn, Sandra; Kim, Kevin H.; Daniel, Laura H.; Freimuth, Vicki S. (tháng 1 năm 2012). “The Impact of Workplace Policies and Other Social Factors on Self-Reported Influenza-Like Illness Incidence During the 2009 H1N1 Pandemic”. American Journal of Public Health. 102 (1): 134–140. doi:10.2105/AJPH.2011.300307. PMC 3490553. PMID 22095353.
  34. ^ “Social Distancing Support Guidelines For Pandemic Readiness” (PDF). Colorado Department of Public Health and Environment. tháng 3 năm 2008. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2017.
  35. ^ Booy, Robert; Ward, James (2015). “Evidence compendium and advice on social distancing and other related measures for response to an influenza pandemic” (PDF). Paediatric Respiratory Reviews. National Centre for Immunisation Research and Surveillance. 16 (2): 119–126. doi:10.1016/j.prrv.2014.01.003. PMID 24630149. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015. (13 pages)
  36. ^ Inglesby, Thomas V.; Nuzzo, Jennifer B.; O'Toole, Tara; Henderson, Donald Ainslie (2006). “Disease Mitigation Measures in the Control of Pandemic Influenza”. Biosecurity and Bioterrorism: Biodefense Strategy, Practice, and Science. 4 (4): 366–375. CiteSeerX 10.1.1.556.2672. doi:10.1089/bsp.2006.4.366. PMID 17238820.
  37. ^ Davis, Kenneth C. (21 tháng 9 năm 2018). “Philadelphia Threw a WWI Parade That Gave Thousands of Onlookers the Flu”. Smithsonian Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ “The Flu in Boston”. American Experience. WGBH Educational Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  39. ^ Ishola, David A.; Phin, Nick (tháng 12 năm 2011). “Could Influenza Transmission Be Reduced by Restricting Mass Gatherings? Towards an Evidence-Based Policy Framework”. Journal of Epidemiology and Global Health. 1 (1): 33–60. doi:10.1016/j.jegh.2011.06.004. PMC 7104184. PMID 23856374.
  40. ^ Ferguson, Neil Morris; Cummings, Derek A. T.; Fraser, Christophe; Cajka, James C.; Cooley, Philip C.; Burke, Donald S. (2006). “Strategies for mitigating an influenza pandemic”. Nature. 442 (7101): 448–452. Bibcode:2006Natur.442..448F. doi:10.1038/nature04795. PMC 7095311. PMID 16642006.
  41. ^ Bell, David M. (2004). “Public health interventions and SARS spread, 2003”. Emerging Infectious Diseases. 10 (11): 1900–1906. doi:10.3201/eid1011.040729. PMC 3329045. PMID 15550198. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2009.
  42. ^ Cetron, Martin (2004). “Isolation and Quarantine: Containment Strategies for SARS, 2003”. Learning from SARS: Preparing for the Next Disease Outbreak. National Academy of Sciences. ISBN 0-30959433-2.
  43. ^ Kohn, George Childs biên tập (2008) [2001, 1998]. Encyclopedia of Plague and Pestilence: From Ancient Times to the Present. Facts On File—Library Of World History (ấn bản 3). New York: Infobase Publishing. tr. 30. ISBN 978-1-43812923-5. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  44. ^ Byrne, Joseph P. biên tập (2008). Encyclopedia of Pestilence, Pandemics, and Plague (PDF). 1&2. Westport, Connecticut / London: Greenwood Publishing Group, Inc. / Greenwood Press. LCCN 2008019487. 978–0–313–34102–1 (vol 1), 978–0–313–34103–8 (vol 2). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  45. ^ Arntsen, Emily (6 tháng 3 năm 2020). “Closing borders can delay, but can't stop the spread of COVID-19, new report says”. News@Northeastern. Northeastern University. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  46. ^ Chinazzi, Matteo; Davis, Jessica T.; Ajelli, Marco; Gioannini, Corrado; Litvinova, Maria; Merler, Stefano; Pastore y Piontti, Ana; Mu, Kunpeng; Rossi, Luca; Sun, Kaiyuan; Viboud, Cécile; Xiong, Xinyue; Yu, Hongjie; Halloran, M. Elizabeth; Longini, Jr., Ira M.; Vespignani, Alessandro (6 tháng 3 năm 2020). “The effect of travel restrictions on the spread of the 2019 novel coronavirus (COVID-19) outbreak”. Science. 368 (6489): 395–400. doi:10.1126/science.aba9757. PMC 7164386. PMID 32144116.
  47. ^ Glass, Robert J.; Glass, Laura M.; Beyeler, Walter E.; Min, H. Jason (tháng 11 năm 2006). “Targeted Social Distancing Designs for Pandemic Influenza”. Emerging Infectious Diseases. Centers for Disease Control and Prevention. 12 (11): 1671–1681. doi:10.3201/eid1211.060255. PMC 3372334. PMID 17283616. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  48. ^ “Social Distancing Guidelines (for workplace communicable disease outbreaks)”. Society for Human Resource Management. 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  49. ^ “What's the difference between shielding, self-isolation and social distancing?”. www.bhf.org.uk (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  50. ^ Tan, Chorh-Chuan (tháng 5 năm 2006). “SARS in Singapore—Key Lessons from an Epidemic” (PDF). Annals Academy of Medicine. 35 (5): 345–349. PMID 16830002. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017.
  51. ^ Teh, Benjamin; Olsen, Karen; Black, Jim; Cheng, Allen C.; Aboltins, Craig; Bull, Kirstin; Johnson, Paul D. R.; Grayson, M. Lindsay; Torresi, Joseph (2012) [2011-11-22, 2011-09-26, 29 June 2011]. “Impact of swine influenza and quarantine measures on patients and households during the H1N1/09 pandemic”. Scandinavian Journal of Infectious Diseases. 44 (4): 289–296. doi:10.3109/00365548.2011.631572. PMID 22106922.
  52. ^ Brooks, Samantha K.; Webster, Rebecca K.; Smith, Louise E.; Woodland, Lisa; Wessely, Simon; Greenberg, Neil; Rubin, Gideon James (ngày 26 tháng 2 năm 2020). “The psychological impact of quarantine and how to reduce it: rapid review of the evidence”. The Lancet (bằng tiếng Anh). 0 (0). doi:10.1016/S0140-6736(20)30460-8. ISSN 0140-6736. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  53. ^ a b VnExpress (31 tháng 3 năm 2020). “Việt Nam 'cách ly toàn xã hội' trong 15 ngày”. Tin nhanh VnExpress (bằng tiếng La-tinh). Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  54. ^ a b TheLEADER.VN (31 tháng 3 năm 2020). “Thủ tướng chỉ thị cách ly toàn xã hội trong 15 ngày kể từ 1/4”. TheLEADER. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  55. ^ Online, Tuoi Tre (31 tháng 3 năm 2020). “Cách ly xã hội: Không có chuyện phong tỏa hay cấm hoàn toàn người dân ra đường”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  56. ^ Mi, Diệu; Võ, Như (31 tháng 3 năm 2020). “Cách ly cả nước 15 ngày, ủng hộ hoàn toàn nhưng thắc mắc: Ai đi làm, chợ có bán?”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  57. ^ Online, Tuoi Tre (15 tháng 4 năm 2020). “TP.HCM, Hà Nội và một số địa phương 'cách ly xã hội' đến 22-4”. TUOI TRE ONLINE. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  58. ^ P.V (15 tháng 4 năm 2020). “Tin tức Covid-19 ngày 15/4: Hà Nội - TP.HCM và 10 tỉnh cách ly thêm 1 tuần”. Báo giao thông. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  59. ^ Infonet (15 tháng 4 năm 2020). “Hà Nội, TP. HCM và 10 tỉnh thành tiếp tục cách ly xã hội đến 22/4”. Kiểm Sát Online. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020.
  60. ^ huonggiang (22 tháng 12 năm 2019). “Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và 10 tỉnh tiếp tục cách ly xã hội ít nhất đến 22 4”. https://thanhtra.com.vn. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2020. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  61. ^ luatvietnam.vn (22 tháng 4 năm 2020). “Chính thức: Cơ bản dừng cách ly xã hội trên cả nước từ ngày mai”. luatvietnam.vn. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  62. ^ VnExpress (22 tháng 4 năm 2020). “Thủ tướng chấp thuận xếp Hà Nội vào 'nhóm nguy cơ'. vnexpress.net (bằng tiếng La-tinh). Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  63. ^ Trường, Xuân (22 tháng 4 năm 2020). “Thủ tướng đồng ý xếp Hà Nội vào nhóm nguy cơ”. Báo điện tử VTC News. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  64. ^ “Ban Chỉ đạo đề xuất 59 tỉnh thành thuộc nhóm nguy cơ thấp - BÁO ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM”. baodientu.chinhphu.vn. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2020.
  65. ^ a b Becker, Niels (2015). Modeling to Inform Infectious Disease Control. CRC Press. tr. 104. ISBN 978-1-49873107-2.

Liên kết ngoài