Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sinh quyển”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bổ sung những thông tin cho đầy đủ
Dòng 2: Dòng 2:
[[Tập tin:Seawifs global biosphere.jpg|nhỏ|350px|Hỗn hợp màu chỉ sự phân bổ sinh vật quang hợp của đại dương và đất liền, hình ảnh từ 09/2007 đến 08/2000 do Dự án SeaWiFS, NASA/Goddard Space Flight Center and ORBIMAGE.]]
[[Tập tin:Seawifs global biosphere.jpg|nhỏ|350px|Hỗn hợp màu chỉ sự phân bổ sinh vật quang hợp của đại dương và đất liền, hình ảnh từ 09/2007 đến 08/2000 do Dự án SeaWiFS, NASA/Goddard Space Flight Center and ORBIMAGE.]]
[[Tập tin:Sphaeren hg.png|nhỏ|trái|Sơ đồ 5 quyển của Trái Đất]]
[[Tập tin:Sphaeren hg.png|nhỏ|trái|Sơ đồ 5 quyển của Trái Đất]]
'''Sinh quyển''' (từ [[Hy Lạp cổ đại|Hy Lạp]] βίος ''bíos'' "sự sống" và σφαῖρα ''sphaira'' "quả cầu"), còn được gọi là '''tầng sinh thái''' (từ Hy Lạp οἶκος ''oîkos'' "phát triển" và σφαῖρα), là tổng số trên toàn thế giới của tất cả các [[hệ sinh thái]]. Nó cũng có thể được gọi là khu vực của [[sự sống]] trên [[Trái Đất]], một hệ thống khép kín (ngoài [[Mặt Trời|hệ mặt trời]], [[bức xạ vũ trụ]] và [[nhiệt]] từ bên trong trái đất) và phần lớn tự điều chỉnh.<ref name="ColumbiaEncyc">{{Cite encyclopedia|encyclopedia=The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition|publisher=Columbia University Press|year=2004|accessdate=2010-11-12|url=https://www.questia.com/library/encyclopedia/biosphere.jsp|title=Browse online books, journals, magazines and newspapers by topic or by publication &#124; Online Research Library: Questia|archiveurl=https://web.archive.org/web/20111027194858/http://www.questia.com/library/encyclopedia/biosphere.jsp|archivedate=2011-10-27|url-status=live}}</ref>Nói chung nhất [[sinh lý học]] định nghĩa, sinh quyển là hệ thống [[sinh thái học]], hệ thống tích hợp tất cả [[sinh vật]] và các mối quan hệ của chúng, bao gồm cả sự tương tác của chúng với các yếu tố của [[thạch quyển]], [[địa quyển]], [[thủy quyển]] và [[khí quyển]]. Sinh quyển yêu cầu có sự [[Phát triển bền vững|phát triển]], bắt đầu bằng một quá trình [[sinh học]] (sự sống được tạo ra tự nhiên từ vật chất không sống, như các hợp chất hữu cơ đơn giản) hoặc [[sinh học]] (cuộc sống được tạo ra từ vật chất sống), ít nhất là khoảng 3,5 tỷ năm trước.<ref name="Campbell 2006">{{cite book|url=http://www.phschool.com/el_marketing.html|title=Biology: Exploring Life|last=Campbell|first=Neil A.|author2=Brad Williamson|author3=Robin J. Heyden|publisher=Pearson Prentice Hall|year=2006|isbn=978-0-13-250882-7|location=Boston, Massachusetts|pages=|access-date=2008-09-14|archive-url=https://web.archive.org/web/20141102041816/http://www.phschool.com/el_marketing.html|archive-date=2014-11-02|url-status=live}}</ref><ref name="NYT-20131003">{{cite news|url=https://www.nytimes.com/2013/10/03/science/earths-oxygen-a-mystery-easy-to-take-for-granted.html|title=Earth's Oxygen: A Mystery Easy to Take for Granted|last=Zimmer|first=Carl|date=3 October 2013|work=[[Thời báo New York]]|accessdate=3 October 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20131003185748/http://www.nytimes.com/2013/10/03/science/earths-oxygen-a-mystery-easy-to-take-for-granted.html|archive-date=3 October 2013|authorlink=Carl Zimmer|url-status=live}}</ref>
'''Sinh quyển''' là một phần của Trái Đất, bao gồm tầng trên của [[thạch quyển]] (có thể sâu tới 11&nbsp;km), toàn bộ [[thủy quyển]], tầng [[đối lưu]], [[tầng bình lưu]] của [[khí quyển]], nơi có các điều kiện tự nhiên thích hợp cho [[sự sống]] phát triển. Sinh quyển thường được hiểu gắn liền với [[Trái Đất]]. Sinh quyển của Trái Đất bao gồm các loài [[động vật]], [[thực vật]], [[vi khuẩn]], [[nấm]],... từ sinh vật [[đơn bào]] nguyên thủy đến [[đa bào]] tiến hóa cao.

Theo một nghĩa chung, sinh quyển là bất kỳ hệ thống khép kín, tự điều chỉnh có chứa hệ sinh thái. Điều này bao gồm các sinh quyển nhân tạo như [[Biosphere 2]] và [[Bios-3|BIOS-3]] và các tiềm năng trên các hành tinh hoặc mặt trăng khác..<ref name="webdictionary.co.uk">{{cite web|url=http://www.webdictionary.co.uk/definition.php?query=biosphere|title=Meaning of biosphere|work=WebDictionary.co.uk|publisher=WebDictionary.co.uk|archive-url=https://web.archive.org/web/20111002225222/http://www.webdictionary.co.uk/definition.php?query=biosphere|archive-date=2011-10-02|accessdate=2010-11-12|url-status=dead}}</ref>

== Nguồn gốc và cách sử dụng thuật ngữ ==<!-- Phần này được liên kết từ [[sinh quyển]] --->
[[Tập_tin:90_mile_beach.jpg|nhỏ|Một cảnh [[biển]] trên Trái đất, đồng thời hiển thị thạch quyển (mặt đất), thủy quyển (đại dương) và khí quyển (không khí)]]
Thuật ngữ "sinh quyển" được đặt ra bởi nhà địa chất [[:en:Eduard_Suess|Eduard Suess]] vào năm 1875, mà anh định nghĩa là nơi trên [[Trái Đất|bề mặt trái đất]] có sự sống tồn tại.<ref>Suess, E. (1875) ''Die Entstehung Der Alpen'' [''The Origin of the Alps'']. Vienna: W. Braunmuller.</ref>

Trong khi khái niệm này có nguồn gốc địa chất, nó là một dấu hiệu cho thấy ảnh hưởng của cả hai người là [[Charles Darwin]] và [[Matthew F. Maury]] trên [[Khoa học Trái Đất]]. Bối cảnh sinh thái của sinh quyển từ những năm 1920 (xem [[Vladimir|Vladimir I Vernadsky]]),trước khi giới thiệu năm 1935 của thuật ngữ "[[hệ sinh thái]]" bởi [[:en:Arthur_Tansley|Arthur Tansley]] (tham khỏa [[Sinh thái học|lịch sử sinh thái]]). Vernadsky đã định nghĩa [[Sinh thái học|sinh thái]] như khoa học của sinh quyển. Nó là một [[liên ngành]] khái niệm để tích hợp [[thiên văn học]], [[địa vật lý]], [[khí tượng học]], [[Sinh học|địa sinh học]], [[Phát triển|sự phát triển]], [[địa chất học]], [[Địa hóa học|địa hóa]], [[thủy văn]] nói chung, tất cả sự sống và khoa học Trái Đất nói riêng.

=== Định nghĩa hẹp ===
Các nhà địa lý định nghĩa sinh quyển là tổng số sinh vật sống ( "[[sinh khối]]" hoặc" [[Phân bố loài|vùng sinh vật]]" như được đề cập bởi các nhà sinh học và nhà sinh thái học). Theo nghĩa này, sinh quyển chỉ là một trong bốn thành phần riêng biệt của mô hình địa hóa, ba thành phần còn lại ''[[địa quyển]]'', ''[[thủy quyển]]'', ''[[khí quyển]]''. Khi bốn thành phần này được kết hợp thành một hệ thống, nó được gọi là [[Sinh thái học|không gian sinh thái]]. Thuật ngữ này được đặt ra trong những năm 1960 và bao gồm cả các thành phần sinh học và vật lý của hành tinh.<ref>{{cite book|url=https://archive.org/details/chemistryclimate00mlle|title=Chemistry of the Climate System|last=Möller|first=Detlev|date=December 2010|publisher=De Gruyter|isbn=978-3-11-022835-9|pages=[https://archive.org/details/chemistryclimate00mlle/page/n136 118]–119|url-access=limited}}</ref>

Hội nghị quốc tế lần thứ hai về Hệ thống cuộc sống khép kín đã định nghĩa sinh học là khoa học và công nghệ của các chất tương tự và [[Trừu tượng|mô hình]] của sinh quyển[[Trái Đất]]; v.v ; sinh quyển giống như trái đất. Những thứ khác có thể bao gồm việc tạo ra các sinh quyển không phải Trái đất nhân tạo, ví dụ: các sinh quyển lấy con người làm trung tâm hoặc một sinh quyển [[Sao Hỏa]], sinh quyển học như là một phần của chủ đề sinh học.{{citation needed|date=December 2013}}

== Sinh quyển trái đất ==

=== Tuổi ===
[[Tập_tin:Stromatolithe_Paléoarchéen_-_MNHT.PAL.2009.10.1.jpg|phải|nhỏ|200x200px|Hóa thạch Stromatolite ước tính 3,2 đến 3,23,6 tỷ năm tuổi]]
Tuổi là [[Bằng chứng về tiến hóa|bằng chứng sớm nhất]] cho [[Sự sống|sự sống trên Trái Đất]], bao gồm [[sinh học]] [[than chì]] được tìm thấy trong 3,7 tỷ năm tuổi [[Trầm tích|đá trầm tích]] từ[[Úc|Miền Tây của nước Úc]]<ref name="NG-20131208">{{cite journal|author=Yoko Ohtomo|author2=Takeshi Kakegawa|author3=Akizumi Ishida|author4=Toshiro Nagase|author5=Minik T. Rosing|date=8 December 2013|title=Evidence for biogenic graphite in early Archaean Isua metasedimentary rocks|journal=[[khoa học tự nhiên]]|volume=7|issue=1|pages=25–28|bibcode=2014NatGe...7...25O|doi=10.1038/ngeo2025}}</ref> và [[Vi sinh vật học|thảm vi sinh]] [[hóa thạch]] được tìm thấy trong 3,48 tỷ năm tuổi [[sa thạch]] từ [[Úc|miền Tây nước Úc]].<ref name="AP-20131113">{{cite news|url=http://apnews.excite.com/article/20131113/DAA1VSC01.html|title=Oldest fossil found: Meet your microbial mom|last=Borenstein|first=Seth|date=13 November 2013|work=[[AP News]]|accessdate=15 November 2013|archive-url=https://web.archive.org/web/20150629230719/http://apnews.excite.com/article/20131113/DAA1VSC01.html|archive-date=29 June 2015|url-status=live}}</ref><ref name="AST-20131108">{{cite journal|last1=Noffke|first1=Nora|last2=Christian|first2=Daniel|last3=Wacey|first3=David|last4=Hazen|first4=Robert M.|date=8 November 2013|title=Microbially Induced Sedimentary Structures Recording an Ancient Ecosystem in the ca. 3.48 Billion-Year-Old Dresser Formation, Pilbara, Western Australia|journal=[[Sinh học (tạp chí)|Sinh vật học]]|volume=13|issue=12|pages=1103–24|bibcode=2013AsBio..13.1103N|doi=10.1089/ast.2013.1030|pmc=3870916|pmid=24205812}}</ref> Gần đây hơn, năm 2015, "phần còn lại của [[Sinh học|cuộc sống sinh học]]" đã được tìm thấy trong những tảng đá 4,1 tỷ năm tuổi ở Tây Úc.<ref name="AP-20151019">{{cite news|url=http://apnews.excite.com/article/20151019/us-sci--earliest_life-a400435d0d.html|title=Hints of life on what was thought to be desolate early Earth|last=Borenstein|first=Seth|date=19 October 2015|work=[[Excite]]|accessdate=8 October 2018|archiveurl=https://web.archive.org/web/20181001171406/http://apnews.excite.com/article/20151019/us-sci--earliest_life-a400435d0d.html|archivedate=1 October 2018|publisher=[[Mindspark Interactive Network]]|agency=[[Associated Press]]|location=Yonkers, NY|url-status=dead}}</ref><ref name="PNAS-20151014-pdf">{{cite journal|last1=Bell|first1=Elizabeth A.|last2=Boehnike|first2=Patrick|last3=Harrison|first3=T. Mark|last4=Mao|first4=Wendy L.|display-authors=3|date=19 October 2015|title=Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon|url=http://www.pnas.org/content/early/2015/10/14/1517557112.full.pdf|journal=Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A.|volume=112|issue=47|pages=14518–21|bibcode=2015PNAS..11214518B|doi=10.1073/pnas.1517557112|issn=1091-6490|pmc=4664351|pmid=26483481|archive-url=https://web.archive.org/web/20151106021508/http://www.pnas.org/content/early/2015/10/14/1517557112.full.pdf|archive-date=6 November 2015|accessdate=2015-10-20|url-status=live}} Early edition, published online before print.</ref>Năm 2017, hóa thạch giả định [[Vi sinh vật|vi sinh vậts]] (hoặc [[vi sợi]]) đã được thông báo và được phát hiện trong [[Thủy nhiệt|lỗ thông hơi thủy nhiệt]] bên trong [[Vành đai Greenstone của Nuvvuagittuq|Vành đai Greenstone]] của Quebec, Canada đã có tuổi thọ 4,28 tỷ năm, kỷ lục lâu đời nhất trên trái đất, cho thấy "sự xuất hiện gần như tức thời của sự sống" sau [[Nguồn gốc của nước trên Trái Đất|sự hình thành đại dương 4,4 tỷ năm trước]] và không lâu sau [[Trái Đất|Thời đại của trái đất]] 4,54 tỷ năm trước.<ref name="NAT-20170301">{{cite journal|author=Dodd, Matthew S.|author2=Papineau, Dominic|author3=Grenne, Tor|author4=Slack, John F.|author5=Rittner, Martin|author6=Pirajno, Franco|author7=O'Neil, Jonathan|author8=Little, Crispin T. S.|date=2 March 2017|title=Evidence for early life in Earth's oldest hydrothermal vent precipitates|url=http://eprints.whiterose.ac.uk/112179/1/ppnature21377_Dodd_for%20Symplectic.pdf|journal=Nature|volume=343|issue=7643|pages=60–64|bibcode=2017Natur.543...60D|doi=10.1038/nature21377|pmid=28252057|archive-url=https://web.archive.org/web/20180723232142/http://eprints.whiterose.ac.uk/112179/1/ppnature21377_Dodd_for%20Symplectic.pdf|archive-date=23 July 2018|access-date=19 February 2019|url-status=live}}</ref><ref name="NYT-20170301">{{cite news|url=https://www.nytimes.com/2017/03/01/science/earths-oldest-bacteria-fossils.html|title=Scientists Say Canadian Bacteria Fossils May Be Earth's Oldest|last=Zimmer|first=Carl|date=1 March 2017|work=[[The New York Times]]|accessdate=2 March 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170302042424/https://www.nytimes.com/2017/03/01/science/earths-oldest-bacteria-fossils.html|archive-date=2 March 2017|authorlink=Carl Zimmer|url-status=live}}</ref><ref name="BBC-20170301">{{cite web|url=https://www.bbc.co.uk/news/science-environment-39117523|title=Earliest evidence of life on Earth 'found|last=Ghosh|first=Pallab|date=1 March 2017|work=[[BBC News]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20170302002134/http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-39117523|archive-date=2 March 2017|accessdate=2 March 2017|url-status=live}}</ref><ref name="4.3b oldest">{{cite news|url=http://ca.reuters.com/article/topNews/idCAKBN16858B?sp=true|title=Canadian bacteria-like fossils called oldest evidence of life|last1=Dunham|first1=Will|date=1 March 2017|work=[[Reuters]]|accessdate=1 March 2017|archive-url=https://web.archive.org/web/20170302114728/http://ca.reuters.com/article/topNews/idCAKBN16858B?sp=true|archive-date=2 March 2017|url-status=live}}</ref> Theo nhà sinh học [[Hàng rào Stephen Blair]], "Nếu sự sống phát sinh tương đối nhanh trên Trái đất ... thì nó có thể phổ biến ở [[vũ trụ]]."<ref name="AP-20151019" />

=== Sự phân bố ===
[[Tập_tin:Ruppelsvulture.jpg|nhỏ|Kền kền Rüppell]]
[[Tập_tin:XenophyophoreNOAA.jpg|nhỏ|[[:en:Xenophyophorea|Xenophyophore]], một sinh vật barophilic, từ [[Quần đảo Galápagos|điểm nóng Galapagos]].]]
Mọi nơi trên hành tinh, từ [[cực]] chỏm băng đến [[Đường xích đạo]], tính năng cuộc sống của một số loài. Những tiến bộ gần đây trong [[vi sinh vật]] đã chứng minh rằng các vi khuẩn sống sâu bên dưới bề mặt Trái đất và tổng khối lượng của [[vi sinh vật]] cuộc sống trong cái gọi là "vùng không thể sống được" có thể, trong [[sinh khối]], vượt quá tất cả đời sống động vật và thực vật trên bề mặt. Độ dày thực tế của sinh quyển trên Trái đất rất khó đo lường. Chim thường bay ở độ cao cao tới 1.800 m (5,91 ft; 0,001118 dặm ) và cá sống cao tới 8.372 m (27,47 ft; 0,005202 dặm) dưới nước trong [[:en:Puerto_Rico_Trench|Puerto Rico Trench]].<ref name="Campbell 2006" />

Có nhiều ví dụ cực đoan hơn cho cuộc sống trên hành tinh: Kền kền Rüppell đã được tìm thấy tại [[độ cao]] 11.300 m (37,07 ft; 0,007021 dặm); [[Ngỗng đầu sọc]] di chuyển ở độ cao ít nhất 8.300 m (27,23 ft; 0,005157 dặm); [[bò Tây Tạng]] sống ở độ cao cao tới 5.400 m (17,72 ft; 0,003355 dặm) trên mực nước biển; [[dê núi]] sống tới 3.050 m (10,01 ft; 0,001895 dặm). Động vật ăn cỏ ở những độ cao này phụ thuộc vào địa y, cỏ và thảo mộc.

Các dạng sống sống trong mọi phần của sinh quyển Trái đất, bao gồm [[đất]], [[suối nước nóng]], [[Đá|bên trong đá]] ít nhất 19 km (12 dặm) sâu dưới lòng đất, phần sâu nhất của đại dương và cao ít nhất 64 km (40 dặm) trong bầu khí quyển.<ref name="SD-19980625-UG">{{cite web|url=https://www.sciencedaily.com/releases/1998/08/980825080732.htm|title=First-Ever Scientific Estimate Of Total Bacteria On Earth Shows Far Greater Numbers Than Ever Known Before|author=University of Georgia|date=25 August 1998|work=[[Science Daily]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20141110162101/https://www.sciencedaily.com/releases/1998/08/980825080732.htm|archive-date=10 November 2014|accessdate=10 November 2014|url-status=live}}</ref><ref name="ABM-20150112">{{cite web|url=http://www.astrobio.net/extreme-life/life-might-thrive-dozen-miles-beneath-earths-surface/|title=Life Might Thrive a Dozen Miles Beneath Earth's Surface|last=Hadhazy|first=Adam|date=12 January 2015|work=[[Astrobiology Magazine]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20170312065614/http://www.astrobio.net/extreme-life/life-might-thrive-dozen-miles-beneath-earths-surface/|archive-date=12 March 2017|accessdate=11 March 2017|url-status=live}}</ref><ref name="BBC-20151124">{{cite web|url=http://www.bbc.com/earth/story/20151124-meet-the-strange-creatures-that-live-in-solid-rock-deep-underground|title=The Strange Beasts That Live In Solid Rock Deep Underground|last=Fox-Skelly|first=Jasmin|date=24 November 2015|work=[[BBC online]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20161125013248/http://www.bbc.com/earth/story/20151124-meet-the-strange-creatures-that-live-in-solid-rock-deep-underground|archive-date=25 November 2016|accessdate=11 March 2017|url-status=live}}</ref> [[vi sinh vật]], trong những điều kiện thử nghiệm nhất định, đã được quan sát thấy [[Chân không|tồn tại trong chân không ngoài vũ trụ]].<ref name="Dose">{{cite journal|last1=Zhang|first1=K. Dose|author2=A. Bieger-Dose|author3=R. Dillmann|author4=M. Gill|author5=O. Kerz|year=1995|others=A. Klein, H. Meinert, T. Nawroth, S. Risi, C. Stride|title=ERA-experiment "space biochemistry"|journal=Advances in Space Research|volume=16|issue=8|pages=119–129|bibcode=1995AdSpR..16..119D|doi=10.1016/0273-1177(95)00280-R|pmid=11542696}}</ref><ref name="Horneck">{{cite journal|author1=Horneck G|author2=Eschweiler U|author3=Reitz G|author4=Wehner J|author5=Willimek R|author6=Strauch K.|year=1995|title=Biological responses to space: results of the experiment "Exobiological Unit" of ERA on EURECA I|journal=Adv. Space Res.|volume=16|issue=8|pages=105–18|bibcode=1995AdSpR..16..105H|doi=10.1016/0273-1177(95)00279-N|pmid=11542695}}</ref> Tổng lượng đất và vi khuẩn dưới bề mặt [[carbon]] được ước tính là 5 × 1017 g, hoặc "trọng lượng của Vương quốc Anh". Khối lượng của [[sinh vật nhân sơ]] vi sinh vật, trong đó bao gồm vi khuẩn và vi khuẩn cổ, nhưng không phải là hạt nhân [[Sinh vật nhân sơ|vi sinh vật nhân chuẩn]]—có thể lên tới 0,8 nghìn tỷ tấn carbon (trong tổng số sinh quyển [[Quần thể (sinh học)|quần thể sinh vật]],ước tính từ 1 đến 4 nghìn tỷ tấn).<ref name="AGCI-2014">{{cite web|url=http://www.agci.org/classroom/biosphere/index.php|title=The Biosphere|author=Staff|date=2014|work=[[The Given Institute|Aspen Global Change Institute]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20141110164609/http://www.agci.org/classroom/biosphere/index.php|archive-date=10 November 2014|accessdate=10 November 2014|url-status=live}}</ref> [[:en:Piezophile|Barophilic]] vi khuẩn biển đã được tìm thấy ở độ sâu hơn 10.000 m (32.808 ft; 0,006214 dặm) trong [[Rãnh Mariana]],điểm sâu nhất trong các đại dương của Trái đất. Trên thực tế, các dạng sống đơn bào đã được tìm thấy ở phần sâu nhất của rãnh Mariana, bởi [[Độ sâu hố|chiều sâu]], ở độ sâu 11.034 m (36,20 ft; 0,006856 dặm).<ref>{{Cite web|url=http://news.nationalgeographic.com/news/2005/02/0203_050203_deepest.html|title=National Geographic, 2005|archive-url=https://web.archive.org/web/20120822121902/http://news.nationalgeographic.com/news/2005/02/0203_050203_deepest.html|archive-date=2012-08-22|access-date=2012-12-18|url-status=live}}</ref><ref name="LS-20130317">{{cite web|url=http://www.livescience.com/27954-microbes-mariana-trench.html|title=Microbes Thrive in Deepest Spot on Earth|last=Choi|first=Charles Q.|date=17 March 2013|publisher=[[LiveScience]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20130402234623/http://www.livescience.com/27954-microbes-mariana-trench.html|archive-date=2 April 2013|accessdate=17 March 2013|url-status=live}}</ref><ref name="NG-20130317">{{cite journal|last1=Glud|first1=Ronnie|last2=Wenzhöfer|first2=Frank|last3=Middelboe|first3=Mathias|last4=Oguri|first4=Kazumasa|last5=Turnewitsch|first5=Robert|last6=Canfield|first6=Donald E.|last7=Kitazato|first7=Hiroshi|date=17 March 2013|title=High rates of microbial carbon turnover in sediments in the deepest oceanic trench on Earth|journal=[[Nature Geoscience]]|volume=6|issue=4|pages=284–288|bibcode=2013NatGe...6..284G|doi=10.1038/ngeo1773}}</ref> Các nhà nghiên cứu khác đã báo cáo các nghiên cứu liên quan rằng vi sinh vật phát triển mạnh bên trong các tảng đá cao tới 580 m (1.900 ft; 0,36 dặm) dưới đáy biển dưới 2.590 m (8.500 ft; 1.61 dặm) của đại dương ngoài khơi bờ biển phía tây bắc [[Hoa Kỳ]],<ref name="LS-20130317" /><ref name="LS-20130314">{{cite web|url=http://www.livescience.com/27899-ocean-subsurface-ecosystem-found.html|title=Intraterrestrials: Life Thrives in Ocean Floor|last=Oskin|first=Becky|date=14 March 2013|publisher=[[LiveScience]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20130402235647/http://www.livescience.com/27899-ocean-subsurface-ecosystem-found.html|archive-date=2 April 2013|accessdate=17 March 2013|url-status=live}}</ref> cũng như 2.400 m (7.900 ft; 1.5 dặm) dưới đáy biển ngoài khơi Nhật Bản. Các vi sinh vật ưa nhiệt nuôi cấy đã được chiết xuất từ lõi khoan hơn 5.000 m (16.404 ft; 0,003107dặm) vào [[vỏ Trái Đất]] ở Thụy Điển, từ những tảng đá nằm giữa 65 đỉnh75 ° C (149 trừ167 ° F). Nhiệt độ [[Năng lượng địa nhiệt|tăng với độ sâu tăng]] vào [[vỏ Trái Đất]].Tốc độ tăng nhiệt độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại vỏ (lục địa so với đại dương), loại đá, vị trí địa lý, v.v ... Nhiệt độ lớn nhất được biết đến mà sự sống của vi sinh vật có thể tồn tại là 122 ° C (252 ° F) (''[[Methanopyrus kandleri]]'' ), có khả năng là giới hạn của cuộc sống trong "[[sinh quyển]] "được xác định bởi nhiệt độ chứ không phải độ sâu tuyệt đối.{{citation needed|date=January 2016}} Vào ngày 20 tháng 8 năm 2014, các nhà khoa học đã xác nhận sự tồn tại của vi sinh vật sống 800 m (2.600 ft; 0,50 djăm) dưới lớp băng của [[Nam Cực]].<ref name="NAT-20140820">{{cite journal|last=Fox|first=Douglas|date=20 August 2014|title=Lakes under the ice: Antarctica's secret garden|journal=[[Nature (journal)|Nature]]|volume=512|issue=7514|pages=244–246|bibcode=2014Natur.512..244F|doi=10.1038/512244a|pmid=25143097|doi-access=free}}</ref><ref name="FRB-20140820">{{cite web|url=https://www.forbes.com/sites/ericmack/2014/08/20/life-confirmed-under-antarctic-ice-is-space-next/|title=Life Confirmed Under Antarctic Ice; Is Space Next?|last=Mack|first=Eric|date=20 August 2014|work=[[Forbes]]|archive-url=https://web.archive.org/web/20140822002442/http://www.forbes.com/sites/ericmack/2014/08/20/life-confirmed-under-antarctic-ice-is-space-next/|archive-date=22 August 2014|accessdate=21 August 2014|url-status=live}}</ref> Theo một nhà nghiên cứu, "Bạn có thể tìm thấy vi khuẩn ở khắp mọi nơi - chúng cực kỳ thích nghi với điều kiện và tồn tại mọi lúc mọi nơi."<ref name="LS-20130317" />

Sinh quyển của chúng tôi được chia thành một số [[Quần xã|quần xã sinh vật]],nơi sinh sống khá giống nhau [[hệ thực vật]] và [[Động vật|hệ động vật]]. Trên đất liền, quần xã sinh vật được phân tách chủ yếu bởi [[vĩ độ]]. Các quần xã sinh vật trên cạn nằm trong [[Vòng Bắc cực|Bắc cực]] và [[Vòng Nam Cực|Nam Cực]] tương đối cằn cỗi [[cây]] và [[động vật]] để sống, trong khi hầu hết các quần xã sinh vật đông dân hơn nằm gần [[Đường xích đạo]].<!---Các sinh vật trên cạn trong quần xã sinh vật ôn đới và Bắc cực có lượng sinh khối tương đối nhỏ, nhu cầu năng lượng nhỏ hơn và thể hiện sự thích nghi nổi bật với lạnh, bao gồm di cư khắp thế giới, thích nghi xã hội, [[gia đình]], [[sự ghẻ lạnh]] và nhiều lớp cách nhiệt.--->

=== Biến động hàng năm ===
{{multiple image
| align = center
| width = 200
| footer = Trên đất liền, thảm thực vật xuất hiện trên thang điểm từ màu nâu (thảm thực vật thấp) đến màu xanh đậm (thảm thực vật nặng); ở bề mặt đại dương, thực vật phù du được chỉ định theo thang điểm từ màu tím (thấp) đến vàng (cao). Hình dung này được tạo ra với dữ liệu từ các vệ tinh bao gồm SeaWiFS và các thiết bị bao gồm Bộ đo phóng xạ hình ảnh hồng ngoại có thể nhìn thấy của NASA / NOAA và Máy đo quang phổ hình ảnh độ phân giải vừa phải.
| image1 = Globe Spin.gif
| alt1 =
| caption1 =
| image2 = NorthAmericaCycle Small.gif
| alt2 =
| caption2 =
| image3 = LaNina Mollweide.gif
| alt3 =
| caption3 =
| image4 = Mollweide Cycle.gif
| alt4 =
| caption4 =
| direction =
}}

== Sinh quyển nhân tạo ==
[[Tập_tin:Biosphere_2_4888964549.jpg|nhỏ|Biosphere 2 nằm ở Arizona.]]
Sinh quyển thực nghiệm, còn được gọi là [[Hệ sinh thái|Hệ sinh thái khép kín]],đã được tạo ra để nghiên cứu các hệ sinh thái và tiềm năng hỗ trợ sự sống bên ngoài Trái đất. Chúng bao gồm tàu vũ trụ và các phòng thí nghiệm trên mặt đất sau đây:

* [[Biosphere 2]] ở [[Arizona]], Hoa Kỳ, 3.15 acres (13,000 m<sup>2</sup>).

* BIOS-1, BIOS-2 và [[Sinh quyển|BIOS-3]] tại Viện vật lý sinh học ở [[Krasnoyarsk]], [[Siberia]], thuộc [[Liên Xô]] trước đó.<ref>{{cite journal|author=Salisbury FB|author2=Gitelson JI|author3=Lisovsky GM|date=Oct 1997|title=Bios-3: Siberian experiments in bioregenerative life support|journal=BioScience|volume=47|issue=9|pages=575–85|doi=10.2307/1313164|jstor=1313164|pmid=11540303|doi-access=free}}</ref>

* Biosphere J (CEEF, Cơ sở thí nghiệm sinh thái khép kín), một thử nghiệm của [[Nhật Bản]].<ref>{{cite journal|last1=Nakano|display-authors=etal|year=1998|title=Dynamic Simulation of Pressure Control System for the Closed Ecology Experiment Facility|url=http://ci.nii.ac.jp/naid/110002396764/|journal=Transactions of the Japan Society of Mechanical Engineers Series B|volume=64|issue=617|pages=107–114|doi=10.1299/kikaib.64.107|archive-url=https://web.archive.org/web/20120318080342/http://ci.nii.ac.jp/naid/110002396764/|archive-date=2012-03-18|access-date=2009-11-14|doi-access=free|url-status=live}}</ref><ref>{{cite web|url=http://www.ies.or.jp/index_e.html|title=Institute for Environmental Sciences|publisher=Ies.or.jp|archive-url=https://web.archive.org/web/20111108174355/http://www.ies.or.jp/index_e.html|archive-date=2011-11-08|accessdate=2011-11-08|url-status=live}}</ref>

* Hệ thống hỗ trợ cuộc sống vi sinh thái thay thế ([[MELiSSA]]) ở [https://avi.edu.vn/truong-dai-hoc-autonomous-barcelona-tay-ban-nha/ Đại học Autònoma de Barcelona]

== Sinh quyển ngoài Trái đất ==
Không có sinh quyển nào được phát hiện ngoài Trái đất; do đó, sự tồn tại của sinh quyển ngoài Trái đất vẫn chỉ là giả thuyết. Các [[Giả thuyết Trái Đất Hiếm|giả thuyết trái đất hiếm]] mà họ đề xuất rất hiếm, khi lưu những cái bao gồm cuộc sống của [[Vi sinh|vi sinh vật]].<ref>{{cite book|title=Rare earth: why complex life is uncommon in the universe|title-link=Rare Earth (book)|last1=Ward|first1=Peter D.|last2=Brownlee|first2=Donald|date=2004|publisher=Copernicus|isbn=978-0-387-95289-5|edition=2nd rev.|location=New York}}</ref> Mặt khác, [[hành tinh tương tự Trái đất]] có thể khá nhiều, ít nhất là trong [[Dải ngân hà]], với số lượng lớn các hành tinh. Ba trong số các hành tinh được phát hiện trên quỹ đạo [[TRAPPIST-1]] có thể có thể chứa sinh quyển. Hiểu biết hạn chế về [[khoa học]] , hiện tại vẫn chưa biết bao nhiêu phần trăm các hành tinh này thực sự phát triển sinh quyển.

Dựa trên những quan sát của [[Kính thiên văn|Kính thiên văn vũ trụ Kepler]] nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng với điều kiện xác suất sinh sản cao hơn 1 đến 1000, sinh quyển ngoài hành tinh gần nhất phải cách Trái đất trong vòng 100 năm ánh sáng.<ref>Amri Wandel, [https://www.researchgate.net/publication/269116658_On_the_abundance_of_extraterrestrial_life_after_the_Kepler_mission On the abundance of extraterrestrial life after the Kepler mission] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20180817225423/https://www.researchgate.net/publication/269116658_On_the_abundance_of_extraterrestrial_life_after_the_Kepler_mission|date=2018-08-17}}</ref>

Cũng có thể các sinh quyển nhân tạo sẽ được tạo ra trong tương lai, ví dụ như với [[Sao Hỏa|địa hình của sao Hỏa]].<ref>{{cite book|title=The Case for Mars: The Plan to Settle the Red Planet and Why We Must|title-link=The Case for Mars|last1=Clarke|first1=Robert Zubrin ; With Richard Wagner ; Foreword by Arthur C|date=2011|publisher=Simon & Schuster|isbn=978-1451608113|edition=Rev., Updated}}</ref>

== Trích nguồn ==
{{reflist}}

== Đọc thêm ==

* ''Sinh quyển'' (sách ''[[Scientific American]]'' ), San Francisco, W.H. Freeman và Co., 1970, {{ISBN|0-7167-0945-7}}. Cuốn sách này, phát hành vào tháng 12 năm 1970 ''[[Scientific American]]'', bao gồm hầu hết mọi mối quan tâm và khái niệm chính kể từ khi tranh luận về tài liệu và [[Năng lượng|nguồn năng lượng]] (kể cả [[năng lượng mặt trời]]), xu hướng [[dân số]], và [[suy thoái môi trường]] (kể cả [[Sự nóng lên toàn cầu|sự nóng lên toàn]] ).
{{wiktionary}}



{{-}}
{{-}}
== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 13:31, ngày 23 tháng 6 năm 2020

Hỗn hợp màu chỉ sự phân bổ sinh vật quang hợp của đại dương và đất liền, hình ảnh từ 09/2007 đến 08/2000 do Dự án SeaWiFS, NASA/Goddard Space Flight Center and ORBIMAGE.
Sơ đồ 5 quyển của Trái Đất

Sinh quyển (từ Hy Lạp βίος bíos "sự sống" và σφαῖρα sphaira "quả cầu"), còn được gọi là tầng sinh thái (từ Hy Lạp οἶκος oîkos "phát triển" và σφαῖρα), là tổng số trên toàn thế giới của tất cả các hệ sinh thái. Nó cũng có thể được gọi là khu vực của sự sống trên Trái Đất, một hệ thống khép kín (ngoài hệ mặt trời, bức xạ vũ trụnhiệt từ bên trong trái đất) và phần lớn tự điều chỉnh.[1]Nói chung nhất sinh lý học định nghĩa, sinh quyển là hệ thống sinh thái học, hệ thống tích hợp tất cả sinh vật và các mối quan hệ của chúng, bao gồm cả sự tương tác của chúng với các yếu tố của thạch quyển, địa quyển, thủy quyểnkhí quyển. Sinh quyển yêu cầu có sự phát triển, bắt đầu bằng một quá trình sinh học (sự sống được tạo ra tự nhiên từ vật chất không sống, như các hợp chất hữu cơ đơn giản) hoặc sinh học (cuộc sống được tạo ra từ vật chất sống), ít nhất là khoảng 3,5 tỷ năm trước.[2][3]

Theo một nghĩa chung, sinh quyển là bất kỳ hệ thống khép kín, tự điều chỉnh có chứa hệ sinh thái. Điều này bao gồm các sinh quyển nhân tạo như Biosphere 2BIOS-3 và các tiềm năng trên các hành tinh hoặc mặt trăng khác..[4]

Nguồn gốc và cách sử dụng thuật ngữ

Một cảnh biển trên Trái đất, đồng thời hiển thị thạch quyển (mặt đất), thủy quyển (đại dương) và khí quyển (không khí)

Thuật ngữ "sinh quyển" được đặt ra bởi nhà địa chất Eduard Suess vào năm 1875, mà anh định nghĩa là nơi trên bề mặt trái đất có sự sống tồn tại.[5]

Trong khi khái niệm này có nguồn gốc địa chất, nó là một dấu hiệu cho thấy ảnh hưởng của cả hai người là Charles DarwinMatthew F. Maury trên Khoa học Trái Đất. Bối cảnh sinh thái của sinh quyển từ những năm 1920 (xem Vladimir I Vernadsky),trước khi giới thiệu năm 1935 của thuật ngữ "hệ sinh thái" bởi Arthur Tansley (tham khỏa lịch sử sinh thái). Vernadsky đã định nghĩa sinh thái như khoa học của sinh quyển. Nó là một liên ngành khái niệm để tích hợp thiên văn học, địa vật lý, khí tượng học, địa sinh học, sự phát triển, địa chất học, địa hóa, thủy văn nói chung, tất cả sự sống và khoa học Trái Đất nói riêng.

Định nghĩa hẹp

Các nhà địa lý định nghĩa sinh quyển là tổng số sinh vật sống ( "sinh khối" hoặc" vùng sinh vật" như được đề cập bởi các nhà sinh học và nhà sinh thái học). Theo nghĩa này, sinh quyển chỉ là một trong bốn thành phần riêng biệt của mô hình địa hóa, ba thành phần còn lại địa quyển, thủy quyển, khí quyển. Khi bốn thành phần này được kết hợp thành một hệ thống, nó được gọi là không gian sinh thái. Thuật ngữ này được đặt ra trong những năm 1960 và bao gồm cả các thành phần sinh học và vật lý của hành tinh.[6]

Hội nghị quốc tế lần thứ hai về Hệ thống cuộc sống khép kín đã định nghĩa sinh học là khoa học và công nghệ của các chất tương tự và mô hình của sinh quyểnTrái Đất; v.v ; sinh quyển giống như trái đất. Những thứ khác có thể bao gồm việc tạo ra các sinh quyển không phải Trái đất nhân tạo, ví dụ: các sinh quyển lấy con người làm trung tâm hoặc một sinh quyển Sao Hỏa, sinh quyển học như là một phần của chủ đề sinh học.[cần dẫn nguồn]

Sinh quyển trái đất

Tuổi

Hóa thạch Stromatolite ước tính 3,2 đến 3,23,6 tỷ năm tuổi

Tuổi là bằng chứng sớm nhất cho sự sống trên Trái Đất, bao gồm sinh học than chì được tìm thấy trong 3,7 tỷ năm tuổi đá trầm tích từMiền Tây của nước Úc[7]thảm vi sinh hóa thạch được tìm thấy trong 3,48 tỷ năm tuổi sa thạch từ miền Tây nước Úc.[8][9] Gần đây hơn, năm 2015, "phần còn lại của cuộc sống sinh học" đã được tìm thấy trong những tảng đá 4,1 tỷ năm tuổi ở Tây Úc.[10][11]Năm 2017, hóa thạch giả định vi sinh vậts (hoặc vi sợi) đã được thông báo và được phát hiện trong lỗ thông hơi thủy nhiệt bên trong Vành đai Greenstone của Quebec, Canada đã có tuổi thọ 4,28 tỷ năm, kỷ lục lâu đời nhất trên trái đất, cho thấy "sự xuất hiện gần như tức thời của sự sống" sau sự hình thành đại dương 4,4 tỷ năm trước và không lâu sau Thời đại của trái đất 4,54 tỷ năm trước.[12][13][14][15] Theo nhà sinh học Hàng rào Stephen Blair, "Nếu sự sống phát sinh tương đối nhanh trên Trái đất ... thì nó có thể phổ biến ở vũ trụ."[10]

Sự phân bố

Kền kền Rüppell
Xenophyophore, một sinh vật barophilic, từ điểm nóng Galapagos.

Mọi nơi trên hành tinh, từ cực chỏm băng đến Đường xích đạo, tính năng cuộc sống của một số loài. Những tiến bộ gần đây trong vi sinh vật đã chứng minh rằng các vi khuẩn sống sâu bên dưới bề mặt Trái đất và tổng khối lượng của vi sinh vật cuộc sống trong cái gọi là "vùng không thể sống được" có thể, trong sinh khối, vượt quá tất cả đời sống động vật và thực vật trên bề mặt. Độ dày thực tế của sinh quyển trên Trái đất rất khó đo lường. Chim thường bay ở độ cao cao tới 1.800 m (5,91 ft; 0,001118 dặm ) và cá sống cao tới 8.372 m (27,47 ft; 0,005202 dặm) dưới nước trong Puerto Rico Trench.[2]

Có nhiều ví dụ cực đoan hơn cho cuộc sống trên hành tinh: Kền kền Rüppell đã được tìm thấy tại độ cao 11.300 m (37,07 ft; 0,007021 dặm); Ngỗng đầu sọc di chuyển ở độ cao ít nhất 8.300 m (27,23 ft; 0,005157 dặm); bò Tây Tạng sống ở độ cao cao tới 5.400 m (17,72 ft; 0,003355 dặm) trên mực nước biển; dê núi sống tới 3.050 m (10,01 ft; 0,001895 dặm). Động vật ăn cỏ ở những độ cao này phụ thuộc vào địa y, cỏ và thảo mộc.

Các dạng sống sống trong mọi phần của sinh quyển Trái đất, bao gồm đất, suối nước nóng, bên trong đá ít nhất 19 km (12 dặm) sâu dưới lòng đất, phần sâu nhất của đại dương và cao ít nhất 64 km (40 dặm) trong bầu khí quyển.[16][17][18] vi sinh vật, trong những điều kiện thử nghiệm nhất định, đã được quan sát thấy tồn tại trong chân không ngoài vũ trụ.[19][20] Tổng lượng đất và vi khuẩn dưới bề mặt carbon được ước tính là 5 × 1017 g, hoặc "trọng lượng của Vương quốc Anh". Khối lượng của sinh vật nhân sơ vi sinh vật, trong đó bao gồm vi khuẩn và vi khuẩn cổ, nhưng không phải là hạt nhân vi sinh vật nhân chuẩn—có thể lên tới 0,8 nghìn tỷ tấn carbon (trong tổng số sinh quyển quần thể sinh vật,ước tính từ 1 đến 4 nghìn tỷ tấn).[21] Barophilic vi khuẩn biển đã được tìm thấy ở độ sâu hơn 10.000 m (32.808 ft; 0,006214 dặm) trong Rãnh Mariana,điểm sâu nhất trong các đại dương của Trái đất. Trên thực tế, các dạng sống đơn bào đã được tìm thấy ở phần sâu nhất của rãnh Mariana, bởi chiều sâu, ở độ sâu 11.034 m (36,20 ft; 0,006856 dặm).[22][23][24] Các nhà nghiên cứu khác đã báo cáo các nghiên cứu liên quan rằng vi sinh vật phát triển mạnh bên trong các tảng đá cao tới 580 m (1.900 ft; 0,36 dặm) dưới đáy biển dưới 2.590 m (8.500 ft; 1.61 dặm) của đại dương ngoài khơi bờ biển phía tây bắc Hoa Kỳ,[23][25] cũng như 2.400 m (7.900 ft; 1.5 dặm) dưới đáy biển ngoài khơi Nhật Bản. Các vi sinh vật ưa nhiệt nuôi cấy đã được chiết xuất từ lõi khoan hơn 5.000 m (16.404 ft; 0,003107dặm) vào vỏ Trái Đất ở Thụy Điển, từ những tảng đá nằm giữa 65 đỉnh75 ° C (149 trừ167 ° F). Nhiệt độ tăng với độ sâu tăng vào vỏ Trái Đất.Tốc độ tăng nhiệt độ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm loại vỏ (lục địa so với đại dương), loại đá, vị trí địa lý, v.v ... Nhiệt độ lớn nhất được biết đến mà sự sống của vi sinh vật có thể tồn tại là 122 ° C (252 ° F) (Methanopyrus kandleri ), có khả năng là giới hạn của cuộc sống trong "sinh quyển "được xác định bởi nhiệt độ chứ không phải độ sâu tuyệt đối.[cần dẫn nguồn] Vào ngày 20 tháng 8 năm 2014, các nhà khoa học đã xác nhận sự tồn tại của vi sinh vật sống 800 m (2.600 ft; 0,50 djăm) dưới lớp băng của Nam Cực.[26][27] Theo một nhà nghiên cứu, "Bạn có thể tìm thấy vi khuẩn ở khắp mọi nơi - chúng cực kỳ thích nghi với điều kiện và tồn tại mọi lúc mọi nơi."[23]

Sinh quyển của chúng tôi được chia thành một số quần xã sinh vật,nơi sinh sống khá giống nhau hệ thực vậthệ động vật. Trên đất liền, quần xã sinh vật được phân tách chủ yếu bởi vĩ độ. Các quần xã sinh vật trên cạn nằm trong Bắc cựcNam Cực tương đối cằn cỗi câyđộng vật để sống, trong khi hầu hết các quần xã sinh vật đông dân hơn nằm gần Đường xích đạo.

Biến động hàng năm

Trên đất liền, thảm thực vật xuất hiện trên thang điểm từ màu nâu (thảm thực vật thấp) đến màu xanh đậm (thảm thực vật nặng); ở bề mặt đại dương, thực vật phù du được chỉ định theo thang điểm từ màu tím (thấp) đến vàng (cao). Hình dung này được tạo ra với dữ liệu từ các vệ tinh bao gồm SeaWiFS và các thiết bị bao gồm Bộ đo phóng xạ hình ảnh hồng ngoại có thể nhìn thấy của NASA / NOAA và Máy đo quang phổ hình ảnh độ phân giải vừa phải.

Sinh quyển nhân tạo

Biosphere 2 nằm ở Arizona.

Sinh quyển thực nghiệm, còn được gọi là Hệ sinh thái khép kín,đã được tạo ra để nghiên cứu các hệ sinh thái và tiềm năng hỗ trợ sự sống bên ngoài Trái đất. Chúng bao gồm tàu vũ trụ và các phòng thí nghiệm trên mặt đất sau đây:

  • Biosphere J (CEEF, Cơ sở thí nghiệm sinh thái khép kín), một thử nghiệm của Nhật Bản.[29][30]

Sinh quyển ngoài Trái đất

Không có sinh quyển nào được phát hiện ngoài Trái đất; do đó, sự tồn tại của sinh quyển ngoài Trái đất vẫn chỉ là giả thuyết. Các giả thuyết trái đất hiếm mà họ đề xuất rất hiếm, khi lưu những cái bao gồm cuộc sống của vi sinh vật.[31] Mặt khác, hành tinh tương tự Trái đất có thể khá nhiều, ít nhất là trong Dải ngân hà, với số lượng lớn các hành tinh. Ba trong số các hành tinh được phát hiện trên quỹ đạo TRAPPIST-1 có thể có thể chứa sinh quyển. Hiểu biết hạn chế về khoa học , hiện tại vẫn chưa biết bao nhiêu phần trăm các hành tinh này thực sự phát triển sinh quyển.

Dựa trên những quan sát của Kính thiên văn vũ trụ Kepler nhóm nghiên cứu đã tính toán rằng với điều kiện xác suất sinh sản cao hơn 1 đến 1000, sinh quyển ngoài hành tinh gần nhất phải cách Trái đất trong vòng 100 năm ánh sáng.[32]

Cũng có thể các sinh quyển nhân tạo sẽ được tạo ra trong tương lai, ví dụ như với địa hình của sao Hỏa.[33]

Trích nguồn

  1. ^ “Browse online books, journals, magazines and newspapers by topic or by publication | Online Research Library: Questia”. The Columbia Encyclopedia, Sixth Edition. Columbia University Press. 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ a b Campbell, Neil A.; Brad Williamson; Robin J. Heyden (2006). Biology: Exploring Life. Boston, Massachusetts: Pearson Prentice Hall. ISBN 978-0-13-250882-7. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ Zimmer, Carl (3 tháng 10 năm 2013). “Earth's Oxygen: A Mystery Easy to Take for Granted”. Thời báo New York. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  4. ^ “Meaning of biosphere”. WebDictionary.co.uk. WebDictionary.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2010.
  5. ^ Suess, E. (1875) Die Entstehung Der Alpen [The Origin of the Alps]. Vienna: W. Braunmuller.
  6. ^ Möller, Detlev (tháng 12 năm 2010). Chemistry of the Climate System. De Gruyter. tr. 118–119. ISBN 978-3-11-022835-9.
  7. ^ Yoko Ohtomo; Takeshi Kakegawa; Akizumi Ishida; Toshiro Nagase; Minik T. Rosing (8 tháng 12 năm 2013). “Evidence for biogenic graphite in early Archaean Isua metasedimentary rocks”. khoa học tự nhiên. 7 (1): 25–28. Bibcode:2014NatGe...7...25O. doi:10.1038/ngeo2025.
  8. ^ Borenstein, Seth (13 tháng 11 năm 2013). “Oldest fossil found: Meet your microbial mom”. AP News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2013.
  9. ^ Noffke, Nora; Christian, Daniel; Wacey, David; Hazen, Robert M. (8 tháng 11 năm 2013). “Microbially Induced Sedimentary Structures Recording an Ancient Ecosystem in the ca. 3.48 Billion-Year-Old Dresser Formation, Pilbara, Western Australia”. Sinh vật học. 13 (12): 1103–24. Bibcode:2013AsBio..13.1103N. doi:10.1089/ast.2013.1030. PMC 3870916. PMID 24205812.
  10. ^ a b Borenstein, Seth (19 tháng 10 năm 2015). “Hints of life on what was thought to be desolate early Earth”. Excite. Yonkers, NY: Mindspark Interactive Network. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  11. ^ Bell, Elizabeth A.; Boehnike, Patrick; Harrison, T. Mark; và đồng nghiệp (19 tháng 10 năm 2015). “Potentially biogenic carbon preserved in a 4.1 billion-year-old zircon” (PDF). Proc. Natl. Acad. Sci. U.S.A. 112 (47): 14518–21. Bibcode:2015PNAS..11214518B. doi:10.1073/pnas.1517557112. ISSN 1091-6490. PMC 4664351. PMID 26483481. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2015. Early edition, published online before print.
  12. ^ Dodd, Matthew S.; Papineau, Dominic; Grenne, Tor; Slack, John F.; Rittner, Martin; Pirajno, Franco; O'Neil, Jonathan; Little, Crispin T. S. (2 tháng 3 năm 2017). “Evidence for early life in Earth's oldest hydrothermal vent precipitates” (PDF). Nature. 343 (7643): 60–64. Bibcode:2017Natur.543...60D. doi:10.1038/nature21377. PMID 28252057. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2019.
  13. ^ Zimmer, Carl (1 tháng 3 năm 2017). “Scientists Say Canadian Bacteria Fossils May Be Earth's Oldest”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  14. ^ Ghosh, Pallab (1 tháng 3 năm 2017). “Earliest evidence of life on Earth 'found”. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
  15. ^ Dunham, Will (1 tháng 3 năm 2017). “Canadian bacteria-like fossils called oldest evidence of life”. Reuters. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2017.
  16. ^ University of Georgia (25 tháng 8 năm 1998). “First-Ever Scientific Estimate Of Total Bacteria On Earth Shows Far Greater Numbers Than Ever Known Before”. Science Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  17. ^ Hadhazy, Adam (12 tháng 1 năm 2015). “Life Might Thrive a Dozen Miles Beneath Earth's Surface”. Astrobiology Magazine. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  18. ^ Fox-Skelly, Jasmin (24 tháng 11 năm 2015). “The Strange Beasts That Live In Solid Rock Deep Underground”. BBC online. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2017.
  19. ^ Zhang, K. Dose; A. Bieger-Dose; R. Dillmann; M. Gill; O. Kerz (1995). A. Klein, H. Meinert, T. Nawroth, S. Risi, C. Stride. “ERA-experiment "space biochemistry"”. Advances in Space Research. 16 (8): 119–129. Bibcode:1995AdSpR..16..119D. doi:10.1016/0273-1177(95)00280-R. PMID 11542696.
  20. ^ Horneck G; Eschweiler U; Reitz G; Wehner J; Willimek R; Strauch K. (1995). “Biological responses to space: results of the experiment "Exobiological Unit" of ERA on EURECA I”. Adv. Space Res. 16 (8): 105–18. Bibcode:1995AdSpR..16..105H. doi:10.1016/0273-1177(95)00279-N. PMID 11542695.
  21. ^ Staff (2014). “The Biosphere”. Aspen Global Change Institute. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2014.
  22. ^ “National Geographic, 2005”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  23. ^ a b c Choi, Charles Q. (17 tháng 3 năm 2013). “Microbes Thrive in Deepest Spot on Earth”. LiveScience. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
  24. ^ Glud, Ronnie; Wenzhöfer, Frank; Middelboe, Mathias; Oguri, Kazumasa; Turnewitsch, Robert; Canfield, Donald E.; Kitazato, Hiroshi (17 tháng 3 năm 2013). “High rates of microbial carbon turnover in sediments in the deepest oceanic trench on Earth”. Nature Geoscience. 6 (4): 284–288. Bibcode:2013NatGe...6..284G. doi:10.1038/ngeo1773.
  25. ^ Oskin, Becky (14 tháng 3 năm 2013). “Intraterrestrials: Life Thrives in Ocean Floor”. LiveScience. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2013.
  26. ^ Fox, Douglas (20 tháng 8 năm 2014). “Lakes under the ice: Antarctica's secret garden”. Nature. 512 (7514): 244–246. Bibcode:2014Natur.512..244F. doi:10.1038/512244a. PMID 25143097.
  27. ^ Mack, Eric (20 tháng 8 năm 2014). “Life Confirmed Under Antarctic Ice; Is Space Next?”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2014.
  28. ^ Salisbury FB; Gitelson JI; Lisovsky GM (tháng 10 năm 1997). “Bios-3: Siberian experiments in bioregenerative life support”. BioScience. 47 (9): 575–85. doi:10.2307/1313164. JSTOR 1313164. PMID 11540303.
  29. ^ Nakano; và đồng nghiệp (1998). “Dynamic Simulation of Pressure Control System for the Closed Ecology Experiment Facility”. Transactions of the Japan Society of Mechanical Engineers Series B. 64 (617): 107–114. doi:10.1299/kikaib.64.107. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2009.
  30. ^ “Institute for Environmental Sciences”. Ies.or.jp. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
  31. ^ Ward, Peter D.; Brownlee, Donald (2004). Rare earth: why complex life is uncommon in the universe (ấn bản 2). New York: Copernicus. ISBN 978-0-387-95289-5.
  32. ^ Amri Wandel, On the abundance of extraterrestrial life after the Kepler mission Lưu trữ 2018-08-17 tại Wayback Machine
  33. ^ Clarke, Robert Zubrin ; With Richard Wagner ; Foreword by Arthur C (2011). The Case for Mars: The Plan to Settle the Red Planet and Why We Must . Simon & Schuster. ISBN 978-1451608113.

Đọc thêm



Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài