Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Natri nitride”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Sửa lỗi + Thể loại + Sơ khai hóa học
Đang dịch bài thủ công
Dòng 3: Dòng 3:
| Name = Natri nitrua
| Name = Natri nitrua
| IUPACName = Natri nitrua
| IUPACName = Natri nitrua
| OtherNames =
| Section1 = {{Chembox Identifiers
| Section1 = {{Chembox Identifiers
| CASNo = 12136-83-3
| CASNo = 12136-83-3
Dòng 16: Dòng 15:
| Section8 = {{Chembox Related
| Section8 = {{Chembox Related
| OtherCations = [[Liti nitrua]]<br>[[Kali nitrua]]}}}}
| OtherCations = [[Liti nitrua]]<br>[[Kali nitrua]]}}}}
'''Natri nitrua''' là một [[hợp chất vô cơ]] với [[công thức hóa học]] Na<sub>3</sub>N. Trái với [[liti nitrua]] và các muối nitrua khác, natri nitrua là một muối nitrua [[kim loại kiềm]] rất không bền. Nó được tạo thành bằng cách kết hợp các chùm nguyên tử [[natri]] và [[nitơ]] tạo thành hợp chất đọng lại trên nền [[xa-phia]] nhiệt độ thấp.<ref>{{chú thích tạp chí|title=Synthesis and structure of Na<sub>3</sub>N|author=Fischer, D., Jansen, M.|journal= Angew Chem|volume=41|issue=10|page=1755|year=2002|doi=10.1002/1521-3773(20020517)41:10<1755::AID-ANIE1755>3.0.CO;2-C}} {{chú thích tạp chí|title=Synthesis and structure of K<sub>3</sub>N|author=Fischer, D.; Cancarevic, Z.; Schön, J. C.; Jansen, M. Z. |journal=Z. anorg allgem Chemie|volume= 630|issue=1|page=156|doi=10.1002/zaac.200300280|year=2004}}. [http://pubs.acs.org/cen/topstory/8020/8020notw9.html 'Elusive Binary Compound Prepared'] ''Chemical & Engineering News'' '''80''' No. 20 (ngày 20 tháng 5 năm 2002)</ref> Nó phân hủy thành các nguyên tố cấu thành:
'''Natri nitrua''' là một [[hợp chất vô cơ]] với [[công thức hóa học]] Na<sub>3</sub>N. Trái với [[liti nitrua]] và các muối nitrua khác, natri nitrua là một muối nitrua [[kim loại kiềm]] rất không bền. Nó được tạo thành bằng cách kết hợp các chùm nguyên tử [[natri]] và [[nitơ]] tạo thành hợp chất đọng lại trên nền [[xa-phia]] nhiệt độ thấp.<ref name=Jansen>{{chú thích tạp chí|title=Synthesis and structure of Na<sub>3</sub>N|author=Fischer, D., Jansen, M.|journal= Angew Chem|volume=41|issue=10|page=1755|year=2002|doi=10.1002/1521-3773(20020517)41:10<1755::AID-ANIE1755>3.0.CO;2-C}} {{chú thích tạp chí|title=Synthesis and structure of K<sub>3</sub>N|author=Fischer, D.; Cancarevic, Z.; Schön, J. C.; Jansen, M. Z. |journal=Z. anorg allgem Chemie|volume= 630|issue=1|page=156|doi=10.1002/zaac.200300280|year=2004}}. [http://pubs.acs.org/cen/topstory/8020/8020notw9.html 'Elusive Binary Compound Prepared'] ''Chemical & Engineering News'' '''80''' No. 20 (ngày 20 tháng 5 năm 2002)</ref> Nó phân hủy thành các nguyên tố cấu thành:
:2Na<sub>3</sub>N → 6Na + N<sub>2</sub>↑
:2Na<sub>3</sub>N → 6Na + N<sub>2</sub>↑

==Điều chế==
Natri nitrua có thể được tổng hợp theo hai cách khác nhau: bằng sự phân hủy nhiệt của [[Natri amit|NaNH<sub>2</sub>]] hoặc bằng phản ứng trực tiếp giữa hai nguyên tố.<ref name=Sangster>{{cite journal | title=N-Na(Nitrogen-Sodium) System | author=Sangster, J. | journal= Journal of Phase Equilibria and Diffusion | volume=25 | issue=6 | pages=560–563 | year=2004 | doi=10.1007/s11669-004-0082-0| s2cid=97905377 }}</ref> Cách phổ biến nhất để tổng hợp thành công natri nitrua đã được Dieter Fischer, Martin Jansen và Grigori Vajenine thực hiện bằng phương pháp thứ hai. Cách đầu tiên là đưa các tỷ lệ của Na và N<sub>2</sub> trong pha khí một cách riêng biệt và cho chúng vào buồng chân không trên chất nền đã được làm lạnh, sau đó được làm nóng đến nhiệt độ phòng (298 &#8490;) để kết tinh<ref name=Jansen/>. Phương pháp thứ hai là cho natri nguyên tố phản ứng với nitơ hoạt hóa trong plasma trên bề mặt kim loại. Quá trình tổng hợp này có thể được tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa bằng cách đưa hợp kim Na-[[Kali|K]] lỏng vào hợp chất dư được loại bỏ và rửa sạch bằng hợp kim mới. Chất rắn sau đó được tách ra khỏi chất lỏng bằng máy ly tâm. Tuy nhiên, phương pháp của Vajenine tạo ra natri nitrua rất nhạy cảm với không khí, nó có thể phân hủy và bốc cháy nhanh chóng, trừ khi tiếp xúc với môi trường [[oxy]] tinh khiết (O<sub>2</sub>).<ref name=Plasma>{{cite journal | title=Plasma-Assisted Synthesis and Properties of Na<sub>3</sub>N | author=Vajenine, G.V. | journal= Inorganic Chemistry | volume=46 | issue=13 | pages=5146–5148 | year=2007 | doi=10.1021/ic700406q| pmid=17530752}}</ref>

==Tính chất==
Natri nitrua có thể có màu nâu đỏ hoặc xanh dương đậm tùy thuộc vào quá trình tổng hợp chất.<ref name=Jansen/><ref name=Plasma/> Nó không có dấu hiệu phân hủy sau vài tuần khi ở nhiệt độ phòng.<ref name=Plasma/> Hợp chất không có điểm nóng chảy vì nó phân hủy trở lại thành các dạng nguyên tố như đã được chứng minh bằng phương pháp khối phổ xung quanh 360 &#8490;.<ref name=Jansen/><ref name=Sangster/> Entanpi ước tính của sự hình thành hợp chất là +64 kJ/mol.<ref name=Plasma/>

==Cấu trúc==



==Tham khảo==
==Tham khảo==

Phiên bản lúc 14:50, ngày 24 tháng 3 năm 2021

Natri nitrua
Danh pháp IUPACNatri nitrua
Nhận dạng
Số CAS12136-83-3
InChI
đầy đủ
  • 1/3Na.N
Thuộc tính
Công thức phân tửNa3N
Khối lượng mol68,973 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu dương đen
Điểm nóng chảy
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướcphản ứng
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhphản ứng với nước
Các hợp chất liên quan
Cation khácLiti nitrua
Kali nitrua
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri nitrua là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học Na3N. Trái với liti nitrua và các muối nitrua khác, natri nitrua là một muối nitrua kim loại kiềm rất không bền. Nó được tạo thành bằng cách kết hợp các chùm nguyên tử natrinitơ tạo thành hợp chất đọng lại trên nền xa-phia nhiệt độ thấp.[1] Nó phân hủy thành các nguyên tố cấu thành:

2Na3N → 6Na + N2

Điều chế

Natri nitrua có thể được tổng hợp theo hai cách khác nhau: bằng sự phân hủy nhiệt của NaNH2 hoặc bằng phản ứng trực tiếp giữa hai nguyên tố.[2] Cách phổ biến nhất để tổng hợp thành công natri nitrua đã được Dieter Fischer, Martin Jansen và Grigori Vajenine thực hiện bằng phương pháp thứ hai. Cách đầu tiên là đưa các tỷ lệ của Na và N2 trong pha khí một cách riêng biệt và cho chúng vào buồng chân không trên chất nền đã được làm lạnh, sau đó được làm nóng đến nhiệt độ phòng (298 K) để kết tinh[1]. Phương pháp thứ hai là cho natri nguyên tố phản ứng với nitơ hoạt hóa trong plasma trên bề mặt kim loại. Quá trình tổng hợp này có thể được tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa bằng cách đưa hợp kim Na-K lỏng vào hợp chất dư được loại bỏ và rửa sạch bằng hợp kim mới. Chất rắn sau đó được tách ra khỏi chất lỏng bằng máy ly tâm. Tuy nhiên, phương pháp của Vajenine tạo ra natri nitrua rất nhạy cảm với không khí, nó có thể phân hủy và bốc cháy nhanh chóng, trừ khi tiếp xúc với môi trường oxy tinh khiết (O2).[3]

Tính chất

Natri nitrua có thể có màu nâu đỏ hoặc xanh dương đậm tùy thuộc vào quá trình tổng hợp chất.[1][3] Nó không có dấu hiệu phân hủy sau vài tuần khi ở nhiệt độ phòng.[3] Hợp chất không có điểm nóng chảy vì nó phân hủy trở lại thành các dạng nguyên tố như đã được chứng minh bằng phương pháp khối phổ xung quanh 360 K.[1][2] Entanpi ước tính của sự hình thành hợp chất là +64 kJ/mol.[3]

Cấu trúc

Tham khảo

  1. ^ a b c d Fischer, D., Jansen, M. (2002). “Synthesis and structure of Na3N”. Angew Chem. 41 (10): 1755. doi:10.1002/1521-3773(20020517)41:10<1755::AID-ANIE1755>3.0.CO;2-C.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết) Fischer, D.; Cancarevic, Z.; Schön, J. C.; Jansen, M. Z. (2004). “Synthesis and structure of K3N”. Z. anorg allgem Chemie. 630 (1): 156. doi:10.1002/zaac.200300280.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết). 'Elusive Binary Compound Prepared' Chemical & Engineering News 80 No. 20 (ngày 20 tháng 5 năm 2002)
  2. ^ a b Sangster, J. (2004). “N-Na(Nitrogen-Sodium) System”. Journal of Phase Equilibria and Diffusion. 25 (6): 560–563. doi:10.1007/s11669-004-0082-0. S2CID 97905377.
  3. ^ a b c d Vajenine, G.V. (2007). “Plasma-Assisted Synthesis and Properties of Na3N”. Inorganic Chemistry. 46 (13): 5146–5148. doi:10.1021/ic700406q. PMID 17530752.