Natri periodat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Natri peiodat
Danh pháp IUPACNatri peiodat
Tên khácNatri metapeiodat
Natri iodat(VII)
Nhận dạng
Số CAS7790-28-5
PubChem65184
Số EINECS232-197-6
Số RTECSSD4550000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
Thuộc tính
Công thức phân tửNaIO4
Khối lượng mol213,8906 g/mol
Bề ngoàichất rắn màu trắng
Khối lượng riêng3,865 g/cm³
Điểm nóng chảy 300 °C (573 K; 572 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướctan được
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhnguồn oxy hóa
NFPA 704

0
2
0
 
Các hợp chất liên quan
Anion khácNatri perchlorat
Natri pebromat
Cation khácKali peiodat
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Natri peiodat là muối natri của axit peiodic. Nó có thể liên quan đến hai muối khác nhau: natri metapeiodat (viết tắt là natri m-peiodat) có công thức NaIO4 và natri orthopeiodat (viết tắt là natri o-peiodat) có công thức Na5IO6. Cả hai muối này đều hữu dung trong hóa tổng hợp vì khả năng oxy hóa của ion peiodat.[1]

Đặc tính[sửa | sửa mã nguồn]

Khi đun nóng, nó phân hủy thành natri iodat (NaIO3) và khí oxy. Phản ứng phân hủy này có xúc tác là mangan(IV) oxit.

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Thông thường natri metapeiodat được sản xuất phổ biến nhất dưới dạng natri đibipeiodat (Na3H2IO6),[2] nó được cách ly khỏi phản ứng oxi hoá của natri iodat với clonatri hydroxide[3] và được kết tinh tốt nhất trong axit nitric. Hoặc một cách khác, đi từ natri iodide bị oxy hóa bằng brom và natri hydroxide:

NaIO3 + Cl2 + 4 NaOH → Na3H2IO6 + 2NaCl + H2O
NaI + 4Br2 + 10NaOH → Na3H2IO6 + 8NaBr + 4H2O

Natri metapeiodat sau đó được tạo ra bằng cách khử natri đibipeiodat bằng axit nitric:[2]

Na3H2IO6 + 2HNO3 → NaIO4 + 2NaNO3 + 2H2O

Hiện đại hơn, sản xuất ở quy mô công nghiệp sử dụng phương pháp điện phân iodat, cực dương là PbO2. Phương trình điện phân như sau:

H5IO6 + H+ + 2eIO
3
+ 3H2O      E° = 1,6 V[4]

Ứng dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Natri peiodat được dùng để oxi hoá xenlulozơ và tạo ra các hợp chất dễ bị vi khuẩn phân hủy và thân thiện với môi trường. Các hợp chất này được dùng trong khâu phẫu thuật, như là giàn giáo cho cấu trúc tế bào.

Trong hóa hữu cơ, natri peiodat có thể được dùng trong dung dịch để mở vòng saccarit giữa hai nhóm hydroxyl (điol) lân cận để giải phóng hai nhóm andehit:[5]

Quá trình này thường được dùng trong các saccarit đánh dấu với các phân tử huỳnh quang như biotin. Bởi vì quá trình cần các nhóm điol lân cận, các ion periođat thường được dùng để đánh dấu có chọn lọc RNA (riboza có điol lân cận) thay vì DNA do đeoxiriboza không có điol lân cận.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Andrew G. Wee, Jason Slobodian, Manuel A. Fernández-Rodríguez and Enrique Aguilar "Sodium Periodate" e-EROS Encyclopedia of Reagents for Organic Synthesis 2006. doi:10.1002/047084289X.rs095.pub2
  2. ^ a b Riley, edited by Georg Brauer; translated by Scripta Technica, Inc. Translation editor Reed F. (1963). Handbook of preparative inorganic chemistry. Volume 1 (ấn bản 2). New York, N.Y.: Academic Press. tr. 323–324. ISBN 012126601X.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ Hill, Arthur E. (tháng 10 năm 1928). “Ternary Systems. VII. The Periodates of the Alkali Metals”. Journal of the American Chemical Society. 50 (10): 2678–2692. doi:10.1021/ja01397a013.
  4. ^ Parsons, Roger (1959). Handbook of electrochemical constants. Butterworths Scientific Publications Ltd. tr. 71.
  5. ^ McMurry, John. Organic chemistry (ấn bản 8). Singapore: Brooks/Cole Cengage Learning. tr. 285–286. ISBN 9780840054531.