Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lufthansa”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 176: | Dòng 176: | ||
==Thỏa thuận chia sẻ chỗ== |
==Thỏa thuận chia sẻ chỗ== |
||
Lufthansa có [[thỏa thuận chia sẻ chỗ]] với các hãng hàng không sau: |
|||
{| |
|||
|- |
|||
|valign="top"| |
|||
* [[Adria Airways]]* |
|||
* [[Aegean Airlines]] |
|||
* [[Air Astana]] |
|||
* [[Air Canada]] * |
|||
* [[Air China]]* |
|||
* [[Air India]] |
|||
* [[Air Malta]] |
|||
* [[Air Moldova]] |
|||
* [[Air New Zealand]]* |
|||
* [[All Nippon Airways]]* |
|||
* [[Asiana Airlines]]* |
|||
|valign="top"| |
|||
* [[Austrian Airlines]]* |
|||
* [[Blue1]]* |
|||
* [[BMI (airline)|BMI]]* |
|||
* [[Brussels Airlines]]* |
|||
* [[Cimber Air]] |
|||
* [[Cirrus Airlines]] |
|||
* [[Condor Airlines]] |
|||
* [[Continental Airlines]]* |
|||
* [[Croatia Airlines]]* |
|||
* [[EgyptAir]]* |
|||
|valign="top"| |
|||
* [[Ethiopian Airlines]] |
|||
* [[Jat Airways]] |
|||
* [[JetBlue Airways]]<ref>[http://investor.jetblue.com/phoenix.zhtml?c=131045&p=irol-newsArticle&ID=1326006&highlight= JetBlue Airways]</ref> |
|||
* [[Jet Airways]] |
|||
* [[LOT Polish Airlines]]* |
|||
* [[Luxair]] |
|||
* [[Mexicana]] |
|||
* [[Qatar Airways]] |
|||
* [[Scandinavian Airlines System]]* |
|||
* [[Shanghai Airlines]]* |
|||
|valign="top"| |
|||
* [[Singapore Airlines]]* |
|||
* [[South African Airways]]* |
|||
* [[Spanair]]* |
|||
* [[Swiss International Air Lines]]* |
|||
* [[TAAG Angola Airlines]]<ref>[http://airlineroute.net/2009/10/23/dtlh-codeshare/ TAAG TO START LUFTHANSA CODESHARING]</ref> |
|||
* [[Grupo Taca|TACA]] |
|||
* [[TAM Airlines]] |
|||
* [[TAP Portugal]]* |
|||
* [[Tarom]] |
|||
* [[Thai Airways]]* |
|||
* [[Turkish Airlines]]* |
|||
|valign="top"| |
|||
* [[United Airlines]]* |
|||
* [[US Airways]]* |
|||
|} |
|||
<nowiki>*</nowiki>[[Star Alliance]] member |
|||
{{Star Alliance}} |
{{Star Alliance}} |
Phiên bản lúc 12:51, ngày 22 tháng 5 năm 2010
Hàng không Đức | ||||
---|---|---|---|---|
200 fleet size=347 (+94) | ||||
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 1923 | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | Sân bay quốc tế Frankfurt Sân bay quốc tế Franz Josef Strauß | |||
Thông tin chung | ||||
Phòng chờ | Thượng nghị sĩ | |||
Liên minh | Star Alliance | |||
Điểm đến | 188 | |||
Trụ sở chính | Cologne, Đức | |||
Trang web | http://www.lufthansa.de |
Deutsche Lufthansa AG (đọc theo phiên âm quốc tế là ([dɔɪtʃə ˈlʊftˌhanza]) là hãng hàng không lớn nhất nước Đức và lớn thứ hai châu Âu sau hãng Air France-KLM, nhưng xếp trên British Airways. Tên của hãng lấy từ Luft (trong tiếng Đức có nghĩa là "không khí") và Hansa (theo Liên minh Hanse, nhóm buôn bán mạnh nhất thời trung cổ).
Lufthansa đặt hành dinh ở Cologne. Trung tâm hoạt động tại Sân bay quốc tế Frankfurt ở Frankfurt am Main với trung tâm thứ hai ở Sân bay quốc tế Munich. Sau khi hãng thôn tín Swiss International Air Lines, Sân bay Zürich sẽ trở thành trung tâm thứ 3.
Lufthansa là thành viên sáng lập của Liên minh Star Alliance, liên minh hàng không lớn nhất thế giới. Star Alliance được thành lập vào năm 1997 và bây giờ có 18 hãng thành viên. Lufthansa Group hoạt động hơn 400 máy bay và hơn 100.000 nhân viên trên khắp thế giới. Năm 2006, 53.4 triệu hành khách bay với Lufthansa. Năm 2008, 70.5 triệu hành khách bay với Lufthansa, không bao gồm Germanwings, BMI, Austrian Airlines và Brussels Airlines.
Lịch sử hình thành
Công ty được thành lập vào ngày 01-06-1926 tại Berlin với tên ban đầu là Deutsche Luft Hansa Aktiengesellschaft , sau sự sát nhập giữa "Deutsche Aero Lloyd" và "Junkers Luftverkehr". Cái tên Lufthansa được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1933. Ngày 09-12.1927, Deutsche Luft Hansa đã thay mặt cho chính phủ Đức lập nên một thoả thuận với chính phủ Tây Ban Nha về việc thiết lập dịch vụ bay giữa hai nước. Thỏa thuận này bao gồm cả việc đầu tư vốn để thành lập một hãng hàng không là tiền thân của hãng Iberia sau này.
Trước chiến tranh thế giới lần thứ 2, hẵng đã có đường bay tới Đông Nam Á cũng như bay xuyên qua Đại Tây Dương sử dụng máy bay của Dornier, Junkers, Heinkel, Focke-Wulf và các máy bay khác của Đức. Hãng cũng có liên quan tới việc thành lập một số hãng hàng không Nam Mỹ thông qua công ty con là Condor Syndikat. Sau khi chiến tranh bùng nổ, Lufthansa chỉ duy trì đường bay tới các nước trung lập. Sau khi nước Đức bị chia cắt năm 1945, tất cả các đường bay cuả Lufthansa đều bị ngưng.
Vào ngày 06-01-1953, Lufthansa được khôi phục lại dưới tên gọi Aktiengesellschaft für Luftverkehrsbedarf (Luftag) và được đổi thành Deutsche Lufthansa Aktiengesellschaft vào ngày 06-08-1954. Ngày 01-04-1955 Lufthansa khôi phục lại các đường bay trong nước Đức. Các đường bay quốc tế cũng nhanh chóng được lập lại với các chuyến bay trong châu Âu. Đường bay tới New York cũng được thành lập vào ngày 08-06-1955 sử dụng máy bay của Lockheed Super Constellations. Các đường bay tới nam Đại Tây Dương cũng được thiết lập lại vào tháng 8 năm 1956.
Năm 1958, Lufthansa đặt hàng 4 chiếc Boeing 707s để phục vụ các chuyến bay từ Frankfurt đi New York vào tháng 3 năm 1960. Tháng 2 năm 1961, các đường bay tới Đông Nam Á được mở rộng tới Hong Kong và Tokyo sau đường bay tới Bangkok. Năm 1962 hẵng cũng triển khai các đường bay tới Lagos và Johannesburg.
Năm 1964, Lufthansa đưa máy bay Boeing 727 vào phục vụ và trong tháng 5 năm đó, hãng đã thực hiện Polar route từ Frankfurt đi Tokyo. Tháng 2, 1965 công ty đã đặt hàng 20 máy bay Boeing 737 tầm trung, các máy bay này được đưa vào khai thác năm 1968. Lufthansa là một trong 4 hãng đầu tiên trên thế giới đặt hàng máy bay Boeing 737 thân rộng và là hãng nước ngoài đầu tiên khai thác loại máy bay thương mại trở khách này.
Kỷ nguyên máy bay thân rộng của Lufthansa được bắt đầu vào ngày 26-04-1970 với việc khai trương các chuyến bay bằng máy bay Boeing 747. Năm 1971, Lufthansa bắt đầu thực hiện các chuyến bay tới Nam Phi. Năm 1979 máy bay Airbus A310 được Lufthansa và Swissair khai thác với một đơn đặt hàng 25 chiếc.
Chương trình hiện đại hóa đội bay cho thập niên 90 được bắt đầu vào ngày 29-06-1985 với một đơn đặt hàng gồm 15 chiếc Airbus 320s, 7 chiếc Airbus A300-600s. Một vài ngày say đó, hãng cũng đặt hảng 10 chiếc Boeing 737-300s. Các máy bay này được giao trong khoảng năm 1987 đến 1992. Lufthansa cũng mua thêm máy bay Airbus A321 và Boeing 747-400.
25 ngày sau ngày nước Đức thống nhất, vào ngày 28-10-1990 Berlin trở thành điểm đến của Lufthansa. Ngày 18-10-1997 Lufthansa cùng với Air Canada, Scandinavian Airlines, Thai Airways và United Airlines sáng lập ra liên minh hàng không đầu tiên trên thế giới Star Alliance.
Năm 2000 Air One trở thành đối tác cuả Lufthansa và hầu hết các chuyến bay của Air One được thoả thuận chỗ với Lufthansa. Tháng 6-2003, Lufthansa mở nhà ga số 2 tại sân bay quốc tế Franz Josef Strauß, Munich nhằm giảm bớt sự quá tải của sân bay quốc tế Frankfurt. Đây là một trong những nhà ga hành khách đầu tiên ở châu Âu do một hãng hàng không sở hữu.
Ngày 22-03-2005, SWISS sát nhập với Lufthansa. Tuy nhiên cả hai hãng đều tiếp tục hoạt động độc lập.
Ngày 06-06-2006 Lufthansa đặt hàng 20 chiếc Boeing 747-8, trở thành hãng vận chuyển lớn nhất của loại máy bay này. Hãng này cũng là hãng hàng không châu Âu thứ hai (sau Air France) khai thác máy bayAirbus A380 sẽ được giao vào ngày 19-05-2010.
Ngày 14-12, Lufthansa và hãng hàng không giá rẻ của Mỹ Jetblue bắt đầu quá trình liên doanh thông qua việc Lufthansa mua lại 19% cổ phần của hãng này. Đây là lần đầu tiên một hãng hàng không của châu Âu đầu tư vào một hãng hàng không Hoa Kỳ sau khi thỏa thuận bầu trời mở giưã EU và Hoa Kỳ có hiệu lực vào năm 2008.
Ngày 15-09-2008 Lufthansa nắm giữ 45% cổ phần của hãng Brussels Airlines và sẽ nắm giữ nốt 55% còn lại từ 2011. Theo thoả thuận này, Brussels Airlines sẽ trở thành thành viên của Star Alliance vào tháng 12-2009.
Ngày 28-10-2008 Lufthansa thực hiện mua 60% cổ phần cuả hãng BMI. Với việc nắm giữ 20% cổ phần còn lại từ Scandinavian Airlines, Lufthansa đã sở hữu hoàn toàn BMI từ 01-11-2009
Tháng 11, Lufthansa và Austrian Airlines đạt được một thoả thuận trong đó Lufthansa sẽ mua lại phần lớn cổ phần từ chính phủ Áo. Thoả thuận này hoàn thành vào tháng 01-2009. Cũng tháng 01-2009, Lufthansa công bố rằng hãng đang đàm phán với Scandinavian Airlines System về việc sát nhập giưã hai hãng.
Các công ty thành viên
Các hãng hàng không:
- Air Dolomiti, một hãng hàng không có trụ sở tại Ronchi dei Legionari, Ý, được sở hữu hoàn toàn bởi Lufthansa.
- Austrian Airlines, hãng hàng không quốc gia cuả Áo, trụ sở tại Schwechat, Áo, được sở hữu hoàn toàn bởi Lufthansa.
- BMI, một hãng hàng không của Anh, được sở hữu hoàn toàn bởi Lufthansa.
- Brussels Airlines.
- Edelweiss Air, một thành viên cuả SWISS.
- Eurowings một hãng hàng không điạ phương.
- Germanwings, được sở hữu hoàn toàn bởi Lufthansa.
- Jade Cargo International
- JetBlue Airways
- Lufthansa Cargo
- Lufthansa CityLine
- Lufthansa Italia, một nhánh mới của Lufthansa, khai thác các đường bay từ Milan
- Luxair - Lufthansa giữ 13% cổ phần.
- SunExpress, hãng hàng không có trụ sở tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ
- Swiss International Air Lines, hãng hàng không quốc gia Thuỵ Sĩ có trụ sở tại Basel
- Ukraine International Airlines.
Các đơn vị khác:
- Delvag, công ty bảo hiểm hàng không
- Global Load Control
- LSG Sky Chefs
- Lufthansa Flight Training
- [[Lufthansa Regional]
- Lufthansa Systems
- Lufthansa Technik
Điểm đến
Lufthansa có mạng đường bay tới 18 điểm đến trong nước và 185 điểm đến quốc tế tại 78 nước tại châu Á, châu Âu, châu Phi và châu Mỹ. Bao gồm cả các đường bay được khai thác bởi Lufthansa City Line, Lufthansa Regional, Cirrus Airlines và Privatair
Đội bay
Loại máy bay | Đang hoạt động | Đang đạt hàng | Số hành khách (First/Business/Economy) |
---|---|---|---|
Airbus A319-100 | 27 | 9 | 126 (0/24/102) |
Airbus A320-200 | 42 | 8 | 146 (0/32/114) |
Airbus A321-100 | 20 | 0 | 186 (0/31/155) |
Airbus A321-200 | 22 | 22 | 186 (0/31/155) |
Airbus A330-300 | 15 | 0 | 221 (8/48/165) |
Airbus A340-300 | 26 | 0 | 221 (8/48/165) 266 (0/44/222) |
Airbus A340-600 | 24 | 0 | 306 (8/60/238) 345 (0/66/279) |
Airbus A380-800 | 1 | 14 | 526 (8/98/420) |
Boeing 737-300 | 33 | 0 | 124 (0/18/106) |
Boeing 737-500 | 30 | 0 | 108 (0/18/90) |
Boeing 747-400 | 30 | 0 | 330 (16/80/234) |
Boeing 747-8I | 0 | 20 | TBA |
Total | 271 | 73 |
[edit]
Airbus A380
Ngày 06-12-2001 Lufthansa ra thông cáo cho đơn đạt hàng 15 chiếc Airbus A380 superjumbos và được xác nhận vào ngày 20-12-2001. Chiếc đầu tiên được đặt tên là Frankfurt am Main. Chuyến bay đầu tiên sẽ được thực hiện vào ngày 11-06-2010 trên hành trình Frankfurt-Tokyo. Sau đó sẽ được khai thác trên hành trình Frankfurt-Bắc Kinh và Johannesburg.
Thỏa thuận chia sẻ chỗ
Lufthansa có thỏa thuận chia sẻ chỗ với các hãng hàng không sau:
*Star Alliance member