Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Finnair”
n AlphamaEditor, General Fixes |
n →Tham khảo: clean up, replaced: {{Commonscat → {{thể loại Commons using AWB |
||
Dòng 161: | Dòng 161: | ||
{{tham khảo|2}} |
{{tham khảo|2}} |
||
{{airlistbox}} |
{{airlistbox}} |
||
{{ |
{{thể loại Commons|Finnair}} |
||
[[Thể loại:Finnair]] |
[[Thể loại:Finnair]] |
Phiên bản lúc 06:38, ngày 13 tháng 8 năm 2015
Finnair | ||||
---|---|---|---|---|
| ||||
Lịch sử hoạt động | ||||
Thành lập | 1 tháng 11 năm 1923 [1] Phần Lan | |||
Sân bay chính | ||||
Trạm trung chuyển chính | Sân bay Helsinki-Vantaa | |||
Thông tin chung | ||||
CTHKTX | Finnair Plus | |||
Phòng chờ | Finnair Lounge | |||
Liên minh | Oneworld | |||
Công ty mẹ | Finnair Plc | |||
Số máy bay | 60 (+33 đơn hàng) | |||
Điểm đến | 65 | |||
Trụ sở chính | Vantaa, Phần Lan | |||
Nhân vật then chốt | Jukka Hienonen (CEO) | |||
Trang web | http://www.finnair.com |
Finnair là hãng hàng không lớn nhất và là hãng hàng không quốc gia của Phần Lan có trụ sở ở Vantaa, Phần Lan và trung tâm hoạt động chính tại Sân bay Helsinki-Vantaa. Hãng này được thành lập năm 1923, Finnair và các công ty con của nó chiếm ưu thế thị trường hàng không nội địa và quốc tế ở Phần Lan. Finnair là một thành viên của liên minh các hãng hàng không Oneworld. Năm 2006, hãng đã vận chuyển 8,8 triệu khách trên một mạng lưới 15 điểm đến nội địa và 55 điểm đến quốc tế. Ngoài ra còn có khoảng 50 điểm đến thuê bao theo mùa. [cần dẫn nguồn]
Hãng này đã không có tai nạn chết người từ năm 1963, và cũng có hư hại máy bay kể từ đó, xếp hạng là hãng hàng không an toàn thứ hai mọi thời đại (sau hãng Qantas của Úc).[1]
Đội tàu bay
Đội tàu bay hiện nay
Đến ngày 30 tháng 12 năm 2007, đội tàu bay của Finnair có[2]:
Máy bay | Tổng | Số khách | Tuyến | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
Airbus A319-100 | 11 | 105-126 | ||
Airbus A320-200 | 12 | 124-159 | Các chỗ ngồi cabin trong mùa Xuân 2007 | |
Airbus A321-200 | 6 | 154-196 | Các chỗ ngồi cabin trong mùa Xuân 2007 | |
Airbus A330 | (11 đơn hàng) | Vào hoạt động: 2009-2010 | ||
Airbus A340-300 | 3 (2 đơn hàng) |
269 (42/227) 295 (30/265) |
Nagoya, Tokyo, Seoul (bắt đầu tháng 6 năm 2008), Mumbai, Thượng Hải | |
Airbus A350-900 XWB | (15 đơn hàng) | Vào hoạt động: 2014-2016 | ||
Boeing 757-200WL | 7 | 227 | Bay thuê bao Boston, Toronto | Cấu hình với cánh nhỏ |
Embraer 170 | 10 | 76 | ||
Embraer 190LR | 6 (4 đơn hàng) |
100 | ||
McDonnell Douglas MD-11 | 7 | 282 (36/246) | Hong Kong, Bangkok, New York, Delhi, etc. | Hết hoạt động: Nay đến mùa Xuân 2010 Hai được chuyển qua cho Aeroflot-Cargo |
Tuổi máy bay trung bình của Finnair là 6,6 năm đến tháng 6 năm 2007[3].
Các tàu bay trước đây vận hành
- Junkers F.13 (1924-1935)
- Junkers G.24 (1926-1935)
- Junkers Ju 52/3m (1932-1949)
- de Havilland Dragon Rapide (1937-1947)
- Douglas DC-2 (1941-1948)
- Douglas DC-3 (1947-1967)
- Convair CV-440 Metropolitan (1953-1980)
- Sud Aviation Caravelle 1A (1960-1964)
- Sud Aviation Caravelle 10B (Super Caravelle) (1964-1983)
- Douglas DC-8-62CF (1969-1981)
- Douglas DC-8-62 (1975-1986)
- Douglas DC-9-10, DC-9-40, DC-9-50 (1971-2003)
- McDonnell Douglas DC-10-30/ER (1981-1996)
- McDonnell Douglas DC-10-30(1975-1996)
- Fokker F27 (1980-1987)
- McDonnell Douglas MD-82, MD-83, MD-87 (1983-2006)
- ATR-42 (1986-1990)
- Airbus A300B4 (1986-2004) Lastly leased to Air Scandic of Jersey (now defunct).
- ATR-72 (1989-2004)
- Saab 340 (1995-1998)
Các thỏa thuận chia chỗ
Finnair có thỏa thuận chia chỗ với các hãng:
Tham khảo
- ^ Finnair's safety record
- ^ “Directory: World Airlines”. Flight International. 3 tháng 4 năm 2007. tr. 81.
- ^ Finnair Fleet Age tháng 6 năm 2007
- ^ John Wegg: Finnair. The Art of Flying since 1923. Finnair Oy, 1983. ISBN 951-99450-3-2.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Finnair. |