Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Glycogen”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
AlphamaEditor, Executed time: 00:00:11.2276422
Dòng 4: Dòng 4:
|1 =
|1 =
}}
}}
[[tập tin:Glycogen structure.svg|nhỏ|260px|Sơ đồ biểu diễn mặt cắt hai chiều của glycogen: Một [[protein]] [[glycogenin]] (một loại [[enzym]]) ở trung tâm được bao quanh bởi các nhánh đơn vị [[glucose]]. Toàn bộ cấu trúc tổng thể dạng hạt này có thể chứa xấp xỉ 30.000 đơn vị glucose.<ref>{{cite book|url=http://books.google.dk/books?id=SRptlOx7yj4C&printsec=frontcover&hl=en |page=12 |title=Exercise physiology: energy, nutrition, and human performance|author=William D. McArdle, Frank I. Katch, Victor L. Katch |edition=6|publisher=Lippincott Williams & Wilkins |year=2006 |isbn=978-0-7817-4990-9}}</ref>]]
[[tập tin:Glycogen structure.svg|nhỏ|260px|Sơ đồ biểu diễn mặt cắt hai chiều của glycogen: Một [[protein]] [[glycogenin]] (một loại [[enzym]]) ở trung tâm được bao quanh bởi các nhánh đơn vị [[glucose]]. Toàn bộ cấu trúc tổng thể dạng hạt này có thể chứa xấp xỉ 30.000 đơn vị glucose.<ref>{{chú thích sách|url=http://books.google.dk/books?id=SRptlOx7yj4C&printsec=frontcover&hl=en |page=12 |title=Exercise physiology: energy, nutrition, and human performance|author=William D. McArdle, Frank I. Katch, Victor L. Katch |edition=6|publisher=Lippincott Williams & Wilkins |year=2006 |isbn=978-0-7817-4990-9}}</ref>]]


[[tập tin:Parasite130059-fig7 Spermiogenesis in Pleurogenidae (Digenea).tif|nhỏ|260px|phải|Glycogen (dạng hạt đen) trong [[tinh trùng]] [[giun dẹp]]; ảnh chụp dưới [[kính hiển vi điện tử truyền qua]], tỷ lệ: 0.3 µm]]
[[tập tin:Parasite130059-fig7 Spermiogenesis in Pleurogenidae (Digenea).tif|nhỏ|260px|phải|Glycogen (dạng hạt đen) trong [[tinh trùng]] [[giun dẹp]]; ảnh chụp dưới [[kính hiển vi điện tử truyền qua]], tỷ lệ: 0.3 µm]]


'''Glycogen''' là một [[đại phân tử]] [[polysaccharide]] đa nhánh của [[glucose]] có vai trò làm chất dự trữ năng lượng trong cơ thể [[động vật]]<ref>{{cite book |title = Life |edition = 9th, International |last = Sadava|year = 2011 |publisher = W. H. Freeman |isbn = 9781429254311 |page = |display-authors=etal}}</ref> và [[nấm]]. Cấu trúc polysaccharide đại diện cho dạng lưu trữ chính của glucose trong cơ thể.
'''Glycogen''' là một [[đại phân tử]] [[polysaccharide]] đa nhánh của [[glucose]] có vai trò làm chất dự trữ năng lượng trong cơ thể [[động vật]]<ref>{{chú thích sách |title = Life |edition = 9th, International |last = Sadava|year = 2011 |publisher = W. H. Freeman |isbn = 9781429254311 |page = |display-authors=etal}}</ref> và [[nấm]]. Cấu trúc polysaccharide đại diện cho dạng lưu trữ chính của glucose trong cơ thể.


Ở [[người]], glycogen được hình thành và tích trữ chủ yếu trong các [[tế bào]] của [[gan]] và [[cơ (sinh học)|cơ]] hiđrat hóa với ba hoặc bốn phần nước.<ref name="pmid1615908" /> Chức năng của glycogen là một nguồn phụ dự trữ năng lượng lâu dài, với nguồn dự trữ chính là chất béo nằm trong [[mô mỡ]]. Glycogen ở cơ chuyển hóa thành đường glucose bởi các tế bào cơ, và glycogen ở gan chuyển hóa thành glucose được sử dụng cho toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm [[hệ thần kinh trung ương]].
Ở [[người]], glycogen được hình thành và tích trữ chủ yếu trong các [[tế bào]] của [[gan]] và [[cơ (sinh học)|cơ]] hiđrat hóa với ba hoặc bốn phần nước.<ref name="pmid1615908" /> Chức năng của glycogen là một nguồn phụ dự trữ năng lượng lâu dài, với nguồn dự trữ chính là chất béo nằm trong [[mô mỡ]]. Glycogen ở cơ chuyển hóa thành đường glucose bởi các tế bào cơ, và glycogen ở gan chuyển hóa thành glucose được sử dụng cho toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm [[hệ thần kinh trung ương]].
Dòng 14: Dòng 14:
Glycogen tương tự như [[tinh bột]], một [[polyme]] glucose có chức năng dự trữ năng lượng ở [[thực vật]]. Nó có cấu trúc giống với [[amylopectin]] (thành phần của tinh bột), nhưng có nhiều nhánh hơn và xếp khít nhau hơn so với tinh bột. Cả hai có dạng [[bột]] trắng khi ở trạng thái khô. Glycogen có hình dạng hạt trong [[bào tương]]/[[tế bào chất]] ở nhiều loại tế bào, và nó đóng vai trò quan trọng đối với [[chu trình glucose]]. Nguồn cấp [[năng lượng]] từ glycogen có thể nhanh chóng biến đổi thành dạng năng lượng đáp ứng ngay lập tức yêu cầu cần thiết của cơ thể về glucose, nhưng sự tích trữ này vẫn nhỏ hơn so với chất béo [[triglyceride]] (lipid) tích trữ năng lượng.
Glycogen tương tự như [[tinh bột]], một [[polyme]] glucose có chức năng dự trữ năng lượng ở [[thực vật]]. Nó có cấu trúc giống với [[amylopectin]] (thành phần của tinh bột), nhưng có nhiều nhánh hơn và xếp khít nhau hơn so với tinh bột. Cả hai có dạng [[bột]] trắng khi ở trạng thái khô. Glycogen có hình dạng hạt trong [[bào tương]]/[[tế bào chất]] ở nhiều loại tế bào, và nó đóng vai trò quan trọng đối với [[chu trình glucose]]. Nguồn cấp [[năng lượng]] từ glycogen có thể nhanh chóng biến đổi thành dạng năng lượng đáp ứng ngay lập tức yêu cầu cần thiết của cơ thể về glucose, nhưng sự tích trữ này vẫn nhỏ hơn so với chất béo [[triglyceride]] (lipid) tích trữ năng lượng.


Trong gan, glycogen chiếm 5 đến 6% trọng lượng tươi của nó (khoảng 100–120&nbsp;g ở người lớn).<ref>{{cite book |last=Guyton |first=Arthur C. | authorlink = |author2=John Edward Hall|title=Guyton and Hall Textbook of Medical Physiology |publisher=Saunders/Elsevier |year=2011 |location=New York, New York |pages= |url=https://books.google.md/books/about/Guyton_and_Hall_Textbook_of_Medical_Phys.html?id=X491kgEACAAJ&hl=ru | doi = | isbn = 978-5-98657-013-6 }}</ref> Chỉ glycogen trong gan là nguồn dự trữ năng lượng cho các cơ quan khác. Ở các cơ, glycogen chiếm [[nồng độ|tỷ trọng]] thấp (khoảng 1-2% khối lượng cơ). Lượng glycogen trữ trong cơ thể—đặc biệt là ở cơ, gan, và [[hồng cầu]]<ref>{{cite journal |author=Moses SW, Bashan N, Gutman A |title=Glycogen metabolism in the normal red blood cell |journal=Blood |volume=40 |issue=6 |pages=836–43 |date=December 1972 |pmid=5083874 |url=http://www.bloodjournal.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=5083874}}</ref><ref>{{cite journal |journal=J Exp Biol |author=Ingermann RL, Virgin GL |title=Glycogen content and release of glucose from red blood cells of the sipunculan worm themiste dyscrita |volume=129 |pages=141–9 |year=1987 |url=http://jeb.biologists.org/cgi/reprint/129/1/141.pdf }}</ref><ref>{{cite journal |author=Miwa I, Suzuki S |title=An improved quantitative assay of glycogen in erythrocytes |journal=Annals of Clinical Biochemistry |volume=39 |issue=Pt 6 |pages=612–3 |date=November 2002 |pmid=12564847 |doi=10.1258/000456302760413432}}</ref>—chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động thể chất, [[tốc độ trao đổi chất cơ sở]], và thói quen ăn uống. Có một lượng nhỏ glycogen trong [[thận]], và một lượng ít hơn nữa trong các tế bào thần kinh đệm (Neuroglia cells) ở [[não]] và [[bạch cầu]]. [[Tử cung]] cũng tích lũy glycogen trong thai kỳ để nuôi dưỡng [[phôi]].<ref>{{cite book |last=Campbell |first=Neil A. | authorlink= |author2=Brad Williamson |author3=Robin J. Heyden |title=Biology: Exploring Life |publisher=Pearson Prentice Hall |year=2006 |location=Boston |pages = |url=http://www.phschool.com/el_marketing.html |isbn=0-13-250882-6 }}</ref>
Trong gan, glycogen chiếm 5 đến 6% trọng lượng tươi của nó (khoảng 100–120&nbsp;g ở người lớn).<ref>{{chú thích sách |last=Guyton |first=Arthur C. | authorlink = |author2=John Edward Hall|title=Guyton and Hall Textbook of Medical Physiology |publisher=Saunders/Elsevier |year=2011 |location=New York, New York |pages= |url=https://books.google.md/books/about/Guyton_and_Hall_Textbook_of_Medical_Phys.html?id=X491kgEACAAJ&hl=ru | doi = | isbn = 978-5-98657-013-6 }}</ref> Chỉ glycogen trong gan là nguồn dự trữ năng lượng cho các cơ quan khác. Ở các cơ, glycogen chiếm [[nồng độ|tỷ trọng]] thấp (khoảng 1-2% khối lượng cơ). Lượng glycogen trữ trong cơ thể—đặc biệt là ở cơ, gan, và [[hồng cầu]]<ref>{{cite journal |author=Moses SW, Bashan N, Gutman A |title=Glycogen metabolism in the normal red blood cell |journal=Blood |volume=40 |issue=6 |pages=836–43 |date=December 1972 |pmid=5083874 |url=http://www.bloodjournal.org/cgi/pmidlookup?view=long&pmid=5083874}}</ref><ref>{{cite journal |journal=J Exp Biol |author=Ingermann RL, Virgin GL |title=Glycogen content and release of glucose from red blood cells of the sipunculan worm themiste dyscrita |volume=129 |pages=141–9 |year=1987 |url=http://jeb.biologists.org/cgi/reprint/129/1/141.pdf }}</ref><ref>{{cite journal |author=Miwa I, Suzuki S |title=An improved quantitative assay of glycogen in erythrocytes |journal=Annals of Clinical Biochemistry |volume=39 |issue=Pt 6 |pages=612–3 |date=November 2002 |pmid=12564847 |doi=10.1258/000456302760413432}}</ref>—chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động thể chất, [[tốc độ trao đổi chất cơ sở]], và thói quen ăn uống. Có một lượng nhỏ glycogen trong [[thận]], và một lượng ít hơn nữa trong các tế bào thần kinh đệm (Neuroglia cells) ở [[não]] và [[bạch cầu]]. [[Tử cung]] cũng tích lũy glycogen trong thai kỳ để nuôi dưỡng [[phôi]].<ref>{{chú thích sách |last=Campbell |first=Neil A. | authorlink= |author2=Brad Williamson |author3=Robin J. Heyden |title=Biology: Exploring Life |publisher=Pearson Prentice Hall |year=2006 |location=Boston |pages = |url=http://www.phschool.com/el_marketing.html |isbn=0-13-250882-6 }}</ref>


==Cấu trúc==
==Cấu trúc==
[[File:Glycogen2.PNG|thumb|1,4-α-glycosidic linkages in the glycogen oligomer]]
[[Tập tin:Glycogen2.PNG|thumb|1,4-α-glycosidic linkages in the glycogen oligomer]]
[[File:Glycogen.png|thumb|1,4-α-glycosidic and 1,6-glycosidic linkages in the glycogen oligomer]]
[[Tập tin:Glycogen.png|thumb|1,4-α-glycosidic and 1,6-glycosidic linkages in the glycogen oligomer]]
Glycogen is a branched [[biopolymer]] consisting of linear chains of [[glucose]] [[Residue (chemistry)|residue]]s with further chains branching off every 8 to 12 glucoses or so. Glucoses are linked together linearly by α(1→4) [[glycosidic bond]]s from one glucose to the next. Branches are linked to the chains from which they are branching off by α(1→6) glycosidic bonds between the first glucose of the new branch and a glucose on the stem chain.<ref>{{cite book |title = Biochemistry |edition = 7th, International |last = Berg, Tymoczko & Stryer |year = 2012 |publisher = W. H. Freeman |isbn = 1429203145 |page = 338}}</ref>
Glycogen is a branched [[biopolymer]] consisting of linear chains of [[glucose]] [[Residue (chemistry)|residue]]s with further chains branching off every 8 to 12 glucoses or so. Glucoses are linked together linearly by α(1→4) [[glycosidic bond]]s from one glucose to the next. Branches are linked to the chains from which they are branching off by α(1→6) glycosidic bonds between the first glucose of the new branch and a glucose on the stem chain.<ref>{{chú thích sách |title = Biochemistry |edition = 7th, International |last = Berg, Tymoczko & Stryer |year = 2012 |publisher = W. H. Freeman |isbn = 1429203145 |page = 338}}</ref>


Due to the way glycogen is synthesised, every glycogen granule has at its core a glycogenin protein.<ref>{{cite book |title = Biochemistry |edition = 7th, International |last = Berg|year = 2012 |publisher = W. H. Freeman |isbn = |page = 650|display-authors=etal}}</ref>
Due to the way glycogen is synthesised, every glycogen granule has at its core a glycogenin protein.<ref>{{chú thích sách |title = Biochemistry |edition = 7th, International |last = Berg|year = 2012 |publisher = W. H. Freeman |isbn = |page = 650|display-authors=etal}}</ref>


Glycogen in muscle, liver, and fat cells is stored in a hydrated form, composed of three or four parts of water per part of glycogen associated with 0.45&nbsp;[[Molar concentration#Units|millimoles]] of potassium per gram of glycogen.<ref name="pmid1615908">{{cite journal | author=Kreitzman SN, Coxon AY, Szaz KF | title=Glycogen storage: illusions of easy weight loss, excessive weight regain, and distortions in estimates of body composition | journal=[[The American Journal of Clinical Nutrition]] | volume=56 | issue=1 Suppl | year=1992 | pages=292s-293s | url = http://ajcn.nutrition.org/content/56/1/292S.full.pdf | id= | pmid=1615908}}</ref>
Glycogen in muscle, liver, and fat cells is stored in a hydrated form, composed of three or four parts of water per part of glycogen associated with 0.45&nbsp;[[Molar concentration#Units|millimoles]] of potassium per gram of glycogen.<ref name="pmid1615908">{{cite journal | author=Kreitzman SN, Coxon AY, Szaz KF | title=Glycogen storage: illusions of easy weight loss, excessive weight regain, and distortions in estimates of body composition | journal=[[The American Journal of Clinical Nutrition]] | volume=56 | issue=1 Suppl | year=1992 | pages=292s-293s | url = http://ajcn.nutrition.org/content/56/1/292S.full.pdf | id= | pmid=1615908}}</ref>
Dòng 34: Dòng 34:
{{Authority control}}
{{Authority control}}


[[thể loại:Dinh dưỡng]]
[[Thể loại:Dinh dưỡng]]
[[thể loại:Polysaccharide]]
[[Thể loại:Polysaccharide]]

Phiên bản lúc 16:29, ngày 4 tháng 3 năm 2016

Sơ đồ biểu diễn mặt cắt hai chiều của glycogen: Một protein glycogenin (một loại enzym) ở trung tâm được bao quanh bởi các nhánh đơn vị glucose. Toàn bộ cấu trúc tổng thể dạng hạt này có thể chứa xấp xỉ 30.000 đơn vị glucose.[1]
Glycogen (dạng hạt đen) trong tinh trùng giun dẹp; ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử truyền qua, tỷ lệ: 0.3 µm

Glycogen là một đại phân tử polysaccharide đa nhánh của glucose có vai trò làm chất dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật[2]nấm. Cấu trúc polysaccharide đại diện cho dạng lưu trữ chính của glucose trong cơ thể.

người, glycogen được hình thành và tích trữ chủ yếu trong các tế bào của gan hiđrat hóa với ba hoặc bốn phần nước.[3] Chức năng của glycogen là một nguồn phụ dự trữ năng lượng lâu dài, với nguồn dự trữ chính là chất béo nằm trong mô mỡ. Glycogen ở cơ chuyển hóa thành đường glucose bởi các tế bào cơ, và glycogen ở gan chuyển hóa thành glucose được sử dụng cho toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm hệ thần kinh trung ương.

Glycogen tương tự như tinh bột, một polyme glucose có chức năng dự trữ năng lượng ở thực vật. Nó có cấu trúc giống với amylopectin (thành phần của tinh bột), nhưng có nhiều nhánh hơn và xếp khít nhau hơn so với tinh bột. Cả hai có dạng bột trắng khi ở trạng thái khô. Glycogen có hình dạng hạt trong bào tương/tế bào chất ở nhiều loại tế bào, và nó đóng vai trò quan trọng đối với chu trình glucose. Nguồn cấp năng lượng từ glycogen có thể nhanh chóng biến đổi thành dạng năng lượng đáp ứng ngay lập tức yêu cầu cần thiết của cơ thể về glucose, nhưng sự tích trữ này vẫn nhỏ hơn so với chất béo triglyceride (lipid) tích trữ năng lượng.

Trong gan, glycogen chiếm 5 đến 6% trọng lượng tươi của nó (khoảng 100–120 g ở người lớn).[4] Chỉ glycogen trong gan là nguồn dự trữ năng lượng cho các cơ quan khác. Ở các cơ, glycogen chiếm tỷ trọng thấp (khoảng 1-2% khối lượng cơ). Lượng glycogen trữ trong cơ thể—đặc biệt là ở cơ, gan, và hồng cầu[5][6][7]—chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động thể chất, tốc độ trao đổi chất cơ sở, và thói quen ăn uống. Có một lượng nhỏ glycogen trong thận, và một lượng ít hơn nữa trong các tế bào thần kinh đệm (Neuroglia cells) ở nãobạch cầu. Tử cung cũng tích lũy glycogen trong thai kỳ để nuôi dưỡng phôi.[8]

Cấu trúc

1,4-α-glycosidic linkages in the glycogen oligomer
1,4-α-glycosidic and 1,6-glycosidic linkages in the glycogen oligomer

Glycogen is a branched biopolymer consisting of linear chains of glucose residues with further chains branching off every 8 to 12 glucoses or so. Glucoses are linked together linearly by α(1→4) glycosidic bonds from one glucose to the next. Branches are linked to the chains from which they are branching off by α(1→6) glycosidic bonds between the first glucose of the new branch and a glucose on the stem chain.[9]

Due to the way glycogen is synthesised, every glycogen granule has at its core a glycogenin protein.[10]

Glycogen in muscle, liver, and fat cells is stored in a hydrated form, composed of three or four parts of water per part of glycogen associated with 0.45 millimoles of potassium per gram of glycogen.[3]

Tham khảo

  1. ^ William D. McArdle, Frank I. Katch, Victor L. Katch (2006). Exercise physiology: energy, nutrition, and human performance (ấn bản 6). Lippincott Williams & Wilkins. tr. 12. ISBN 978-0-7817-4990-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Sadava; và đồng nghiệp (2011). Life (ấn bản 9). W. H. Freeman. ISBN 9781429254311.
  3. ^ a b Kreitzman SN, Coxon AY, Szaz KF (1992). “Glycogen storage: illusions of easy weight loss, excessive weight regain, and distortions in estimates of body composition” (PDF). The American Journal of Clinical Nutrition. 56 (1 Suppl): 292s–293s. PMID 1615908.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Guyton, Arthur C.; John Edward Hall (2011). Guyton and Hall Textbook of Medical Physiology. New York, New York: Saunders/Elsevier. ISBN 978-5-98657-013-6.
  5. ^ Moses SW, Bashan N, Gutman A (tháng 12 năm 1972). “Glycogen metabolism in the normal red blood cell”. Blood. 40 (6): 836–43. PMID 5083874.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Ingermann RL, Virgin GL (1987). “Glycogen content and release of glucose from red blood cells of the sipunculan worm themiste dyscrita” (PDF). J Exp Biol. 129: 141–9.
  7. ^ Miwa I, Suzuki S (tháng 11 năm 2002). “An improved quantitative assay of glycogen in erythrocytes”. Annals of Clinical Biochemistry. 39 (Pt 6): 612–3. doi:10.1258/000456302760413432. PMID 12564847.
  8. ^ Campbell, Neil A.; Brad Williamson; Robin J. Heyden (2006). Biology: Exploring Life. Boston: Pearson Prentice Hall. ISBN 0-13-250882-6.
  9. ^ Berg, Tymoczko & Stryer (2012). Biochemistry (ấn bản 7). W. H. Freeman. tr. 338. ISBN 1429203145.
  10. ^ Berg; và đồng nghiệp (2012). Biochemistry (ấn bản 7). W. H. Freeman. tr. 650.

Liên kết ngoài