Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Saphir”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Đã bị lùi lại Soạn thảo trực quan Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
n Đã lùi lại sửa đổi của 115.73.201.40 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của TheFriendlyRobot
Thẻ: Lùi tất cả
Dòng 1: Dòng 1:
{{Chú thích trong bài}}
Xa phia, Saphia, Sapphire - có tên nguyên mẫu từ tiếng Pháp là Saphir là tinh thể đơn của ôxit nhôm (Al2O3), là loại khoáng chất có gốc là Corundum.{{Chú thích trong bài}}
{{Thông tin khoáng vật
{{Thông tin khoáng vật
| tên = Xa-phia

| thể loại = Kiểu khoáng vật
|
| độ rộng hộp =

| màu nền hộp =
tên = Xa-phia
| tiêu đề hình = Xa-phia vân sao
|
| hình = Star-Saphire.jpg

| kích thước hình =
thể loại = Tinh thể
| công thức = [[Nhôm ôxít|Ôxít nhôm]] ([[Nhôm|Al]]<sub>2</sub>[[Ôxy|O]]<sub>3</sub>)
|
| phân tử gam =

| màu = Mọi màu, ngoại trừ đỏ ([[hồng ngọc]]) và cam hồng (padparadscha)
độ rộng hộp =
| dạng thường = khối và hạt
|
| hệ tinh thể = [[Hệ tinh thể lục phương|Lục giác]]

màu nền hộp =
| song tinh =
| cát khai = Không
|
| vết vỡ = vỏ sò (concoit)

| mohs = 9
tiêu đề hình = Xa-phia vân sao
| ánh = thủy tinh
|
| khúc xạ = 1,762–1,778

| thuộc tính quang = [[số Abbe]] 72,2
hình = Star-Saphire.jpg
| khúc xạ kép = 0,008
|
| đa sắc = mạnh

| màu vết vạch= trắng
kích thước hình =
| tỷ trọng = 3,95-4,03
|

công thức = [[Nhôm ôxít|Ôxít
|
phân tử gam =
|

màu = Mọi màu, ngoại trừ đỏ ([[hồng ngọc]]) và cam hồng (padparadscha)
|

dạng thường = khối và hạt
|
hệ tinh thể = [[Hệ tinh thể lục phương|Lục giác]]
|
song tinh =
|
cát khai = Không
|
vết vỡ = vỏ sò (concoit)
| = 9
|
ánh = thủy tinh
|
khúc xạ = 1,762–1,778
|
thuộc tính quang = [[số Abbe]] 72,2
|
khúc xạ kép = 0,008
|
đa sắc = mạnh
|
màu vết vạch= trắng
|
tỷ trọng = 3,95-4,03

| mật độ =
| mật độ =
| nóng chảy = 2.030-2.050&nbsp;°C
|
nóng chảy = 2.030-2.050&nbsp;°C
| tính nóng chảy = khó nóng chảy
| chuẩn đoán =
|
| độ hoàn tan = không tan trong nước
tính nóng chảy = khó nóng chảy
| tính trong mờ=
|
| khác = Hệ số giãn nở nhiệt 5e−6–6.6e−6/K
chuẩn đoán =
|
độ hoàn tan = không tan trong nước
|

tính trong mờ=
<nowiki>|</nowiki>
khác = Hệ số giãn nở nhiệt 5e−6–6.6e−6/K
}}
}}


Dòng 79: Dòng 38:
Nhóm corundum bao gồm các dạng ôxit nhôm tinh khiết. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá quý đẹp màu trắng. Hàm lượng các tạp chất khác nhau trong xa-phia như [[sắt]] và [[crom|crôm]] làm cho nó các sắc [[xanh]], [[đỏ]], [[vàng]], [[hồng]], [[tím]], [[da cam]] hoặc [[lục]] nhạt.
Nhóm corundum bao gồm các dạng ôxit nhôm tinh khiết. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá quý đẹp màu trắng. Hàm lượng các tạp chất khác nhau trong xa-phia như [[sắt]] và [[crom|crôm]] làm cho nó các sắc [[xanh]], [[đỏ]], [[vàng]], [[hồng]], [[tím]], [[da cam]] hoặc [[lục]] nhạt.


[[Hồng ngọc]] cũng thuộc nhóm corundum. Trong nhiều năm, các chuyên gia đã tranh luận về chuyện những loại đá gì được gọi là xa-phia cho đến khi thống nhất được rằng corundum đỏ sẽ được gọi là [[hồng ngọc]] (''ruby'') còn corundum với tất cả các màu khác sẽ được gọi là "xa-phia".
[[Hồng ngọc]] cũng thuộc nhóm corundum. Trong nhiều năm, các chuyên gia đã tranh luận về chuyện những loại đá gì được gọi là xa-phia cho đến khi thống nhất được rằng corundum đỏ sẽ được gọi là [[hồng ngọc]] (''ruby'') còn corundum với tất cả các màu khác sẽ được gọi là "xa-phia".

Chúng ta biết rằng, trong thế giới vật chất tự nhiên có rất nhiều loại đá quý hiếm, tiềm ẩn nhiều điều thú và bí ẩn, nổi tiếng nhất là các loại đá: '''Sapphire''', đá Ruby, đá Thạch anh, đá Tourmaline, đá Zircon,… Ngày nay, những loại đá quý giá này được sử dụng làm đồ trang sức và làm vật phong thủy may mắn cho các chủ nhân, tuy nhiên ít người biết tới giai đoạn hình thành và phát triển của các loại đá đầy màu sắc này. Ngay sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu và cung cấp tương đối đầy đủ các thông tin về '''đá Sapphire''' để các bạn có thêm những kiến thức hữu ích nhất về lọai đá này.

'''Xa phia''', '''Saphia''', '''Sapphire''' - có tên nguyên mẫu từ tiếng '''Pháp''' là '''Saphir''' là tinh thể đơn của ôxit nhôm (Al2O3), là loại khoáng chất có gốc là '''Corundum'''.
{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire thô
|}
'''Sapphire''' bao gồm tất cả các biến thể đá quý từ nhóm '''Corundum''' ngoại trừ Hồng ngọc (Ruby). Nhóm Corundum là các ôxit nhôm tinh khiết. Với điều kiện tự nhiên áp suất cao và nhiệt độ lòng đất trong một thời gian dài làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá quý đẹp màu trắng. Hàm lượng các tạp chất khác nhau như sắt và crôm lẫn trong ''Sapphire''tạo thành các màu của ''Sapphire'' như xanh, đỏ, vàng, hồng, tím, da cam hoặc lục nhạt.
{| class="wikitable"
|
|-
|Độ đậm nhạt của đá Sapphire xanh
|}
Hồng ngọc cũng thuộc nhóm Corundum và là Corundum đỏ, tức Ruby. Còn những màu còn lại của Corundum được gọi là '''Sapphire'''.
{| class="wikitable"
|
|-
|Họ Corundum
|}
Những nền văn hóa '''Phương Đông''' từ xa xưa đã biết được sức mạnh thần kỳ của đá Sapphire, và Phương Tây cũng vậy không hẹn mà gặp, cả 2 nền văn hóa '''Đông Tây''' đều coi '''đá quý Sapphire''' là một vật hỗ trợ đắc lực cho sức khỏe và tâm linh.
{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire xanh thô
|}
Đối với những người yêu cái đẹp, thích sự sang trọng và quyền quý đều luôn muốn được sở hữu '''đá Sapphire''' vì nét đẹp lung linh thuần khiết của nó.

'''Đá Sapphire''' có cấu tạo từ thành phần hoá học Oxit nhôm là chủ yếu, theo thang Mohs thì Sapphire có độ cứng là 9, đây là một loại đá quý được hình thành từ cương thạch, những loại đá Sapphire có vẻ đẹp tinh tế, sang trọng, toả sáng lấp lánh. Khi viên '''đá Sapphire''' đạt độ trong suốt và sạch hoàn hảo sẽ được xếp vào hàng đá quý cao cấp gần như kim cương.
{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire thô
|}
'''Đá Sapphire''' loại đẹp có màu sắc đặc trưng là màu xanh đậm (hay thường gọi là xanh hero), tuy nhiên còn phụ thuộc vào hàm lượng sắt và crôm có trong Sapphire khác nhau, để tạo ra những loại đá Sapphire đa dạng về màu sắc, chẳng hạn như: màu vàng, hồng, da cam, xanh hero, xanh thiên thanh, xanh cổ vịt, xanh dầu gió, xanh chuối, trắng …
{| class="wikitable"
|
|-
|Màu của đá Sapphire
|}
''Đá Sapphire'' chủ yếu được sử dụng để làm trang sức: nhẫn, vòng tay, dây chuyền, lắc tay hay vương miện Hoàng gia làm tôn lên vẻ đẹp sang trọng quý phái của những người tần lớp thuợng lưu, ngoài ra '''đá Sapphire''' còn được dùng làm vật phẩm phong thủy, làm đá hộ mệnh.

=== Lịch sử và truyền thuyết của đá Sapphire : ===
Theo truyền thuyết Ba Tư thì Trái đất có tâm là một khối Sapphire to lớn, và màu xanh của bầu trời là do đá Sapphire phản chiếu tạo nên.

Với đặc tính vừa lãng mạng vừa quý phái, Sapphire xứng đáng là viên ngọc của hoàng gia. Trong đám cưới của Hoàng tử Charles và Công nương Diana, đá Sapphire đã được chọn là viên đá chủ gắn trên chiếc nhẫn cưới.

Nhờ tính tinh khiết và vẻ đẹp trong trẻo của Sapphire mà từ xưa đến nay mọi người thường dùng trang sức đá Sapphire làm món quà để bày tỏ tấm lòng thành, thanh tao và trong trắng.

Đá Saphia thường dùng làm trang sức để làm quà mừng sinh nhật trong tháng 9 ở Mỹ.

=== Giá trị và Tính phổ biến của đá Sapphire : ===
Đá Sapphire thuộc loại đắt giá là màu xanh dương trong và càng trong trẻo, độ phản chiếu ánh sáng của các giác mài càng cao thì viên đá đó càng đắt tiền và luôn đi cùng với trọng lượng của viên đá, viên đá càng nhiều carats càng đắt.

Ngoài ra các viên Sapphire có màu như cam, hồng cũng có giá trị nhưng không bằng màu xanh dương.

Đá Saphia thường được cắt mài giác cạnh (facet) theo các hình vuông, chữ nhật, ovan, tròn, giọt nước, trái tim, tam giác, mài kiểu emerald...

Các loại Sapphire có sao cũng khá đắt tiền .
{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire sao
|}
{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire sao
|}
Sapphire đẹp vẫn rẻ hơn so với ruby, emerald và kim cương đẹp.

=== Nguồn gốc khai thác đá Sapphire : ===
- '''Sapphire''' được khai thác rất nhiều tại mỏ đảo quốc '''Sri Lanka''', nơi đây các nhà buôn '''Sapphire''' thường gọi là “Ceylon - Tích Lan”. '''Sapphire''' ở '''Sri Lanka''' có đầy đủ các màu khác nhau và có vẻ đẹp rất hấp dẫn.

- '''Sapphire Myanmar''', Kashmir cũng được các nhà sưu tầm đánh giá cao vì rất hiếm.

- '''Madagasca''' cũng là nguồn khai thác đá '''Sapphire''' xanh lớn, bên cạnh đó cũng có các nước '''Tanzania, Kenya''' có rất nhiều mỏ đá '''Sapphire''' với nhiều màu.

- '''Thái Lan''' chính là trung tâm mua bán, cắt mài và xử lý '''đá Sapphire''' tại khu vực '''Đông Nam Á'''.

- Ở '''Việt Nam''' '''Sapphire''' được tìm thấy ở các mỏ như '''Yên Bái, Nghệ An, Phan Thiết, Di Linh'''.

=== Xử lý tăng vẻ đẹp đá Sapphire : ===
Hầu hết 90% đá Sapphire đều được xử lý nhiệt để tăng màu, xử lý nhiệt phân hủy các bao thể chứa titan tạo độ sạch trong. '''Đá Sapphire''' tối màu cũng được làm sáng màu nhờ nung nhiệt. Sapphire cải thiện bằng nhiệt là phổ biến và vững bền, không cần chăm sóc đặc biệt.
{| class="wikitable"
|
|-
|Xử lý nhiệt Sapphire
|}
Phương pháp xử lý mới phát triển hiện nay là xử lý khuếch tán beryl, trong đó các đá sapphire không màu, hồng nhạt hay màu vàng được nung nhiệt chung với khoáng beryl hay chrysoberyl, nguyên tố berylium từ các khoáng ấy sẽ thẩm thấu vào bề mặt '''đá Sapphire'''. Điều này giúp làm tăng màu vàng cho đá: Sapphire màu hồng sẽ thành cam, vàng nhạt thành vàng đậm. Nguyên tố thêm vào và màu do nó tạo ra chỉ ở một lớp mỏng trên bề mặt đá, tuy nhiên trong một số trường hợp, nó giúp tạo nên màu đậm hơn trên toàn bộ viên đá. Xử lý khuếch tán phải được công bố trên hóa đơn. Để xác định được xử lý này cần phải có các phòng xét nghiệm ngọc học hiện đại như '''GIA'''. Do đó khi mua saphia ở những nguồn không rõ ràng thì phải yêu cầu được kiểm định của các đơn vị uy tín.

=== Bảo quản và làm sạch đá Sapphire : ===
Giống như đá '''Ruby''' cùng loại, '''Sapphire''' cũng là khoáng '''Corundum''', nên có độ cứng là 9 trên thang Mohs. '''Corundum''' rất cứng chắc nên thường dùng làm chất mài mòn. Do đó '''Sapphire''' cũng là một trong những đá quý vững bền nhất.

Rửa spahia với xà phòng trong nước ấm: dùng bàn chải chà phía sau viên đá là nơi có thể dính nhiều chất dơ

=== Đá Sapphire trong phong thủy ===
- Không những vẻ đẹp của '''đá Sapphire''' dùng làm đồ trang sức đá quý đi kèm với những bộ trang phục lộng lẫy, mà loại đá này còn có thể kết hợp với bản mệnh của người đeo. Nếu bạn đeo trang sức đá Sapphire thiên nhiên có màu sắc phù hợp với mệnh của mình, thì theo quy luật của ngũ hành tương sinh tương khắc, chủ nhân sẽ có sức khỏe dồi dào và tràn đầy năng lượng, giúp chủ nhân luôn có sự may mắn và hưng vượng trong đời sống.
{| class="wikitable"
|
|-
|Bảng tra cứu đá theo cung mệnh
|}

- Theo tính tương sinh - tương hợp về màu sắc, thì những viên '''đá Sapphire màu xanh dương''' đậm sẽ hợp với chủ nhân mệnh '''Thủy'''hoặc '''Mộc''', ngoài ra người mệnh '''Thủy''' cũng có tính tương hợp và may mắn khi đeo '''đá Sapphire màu đen'''.





{| class="wikitable"
|
|-
|Âm dương ngũ hành - tương sinh tương khắc
|}
'''- Sapphire''' gắn liền với cuộc sống là loại đá quý đi đôi với tình yêu, niềm vui, sự giàu có và lòng trung thực. Và đặc biệt, sự bền chắc của '''Sapphire''' rất thích hợp dùng cho trang sức mùa cưới biểu hiện cho tình yêu vĩnh cửu, và niềm hy vọng vào hạnh phúc. '''Đá Sapphire''' thiên nhiên thường được đính trên những cặp nhẫn đính hôn, thể hiện lòng thuỷ chung trong hôn nhân, xây dựng tương lai bền vững tươi đẹp. Đá Sapphire đặc biệt thích hợp cho những người có mệnh '''Thủy''', '''Mộc''', những người tuổi '''Dần''', và những người có ngày sinh nằm trong cung Xử Nữ (23/8 - 22/9) và cung Ma Kết (22/12 - 19/1).





{| class="wikitable"
|
|-
|Mệnh mộc hợp với màu xanh, xanh lá
|}



- Theo '''phương Tây''' thì màu xanh của '''Saphire''' được coi là màu Hoàng gia, đây là màu tượng trưng cho sự quyền quý và sang trọng. Saphire dùng làm trang sức để tôn lên nét quý phái của chủ nhân, có thể tạc thành những vật phẩm phong thủy để đeo trên người, đá Sapphire có thể dùng để phòng tránh và chữa các bệnh liên quan đến hệ thần kinh, tránh xa những tư tưởng xấu, tạo suy nghĩ an lạc, '''đá Sapphire có màu xanh''' sâu thẳm sẽ mang lại cho chủ nhân trạng thái cân bằng và bình yên hơn.



{| class="wikitable"
|
|-
|Màu đá Sapphire xanh
|}
'''- Sapphire''' có tác dụng giúp cho chủ nhân có cảm giác êm đềm và tập trung tâm trí, làm giảm được sự căng thẳng về tinh thần và loại bỏ được những suy nghĩ tiêu cực. Chỉ cần nhìn vào viên đá Sapphire lấp lánh, người ta sẽ cảm nhận được nét đẹp của đá, sự thuần khiết và trong sáng khuyến khích khai mở tâm trí hướng tới những điều tốt đẹp, để mang lại năng lượng sống lạc quan và sự khỏe mạnh cho cơ thể.



{| class="wikitable"
|
|-
|Nhẫn bạc đính đá Sapphire
|}
'''- Đá Sapphire màu xanh''' mang đến những lợi ích về tính logic tự xắp xếp trong công việc, khi công việc hàng ngày bận rộn hoặc đòi hỏi tính tập trung cao, đeo '''đá Sapphire''' có thể giúp được trong việc duy trì tầm nhìn rõ ràng hơn và làm cho người đeo hướng tới những điều tích cực, để tìm ra hướng đi hiệu quả nhất. Đó là lý do vì sao bạn thấy rất nhiều nhà ngoại cảm phương Tây sử dụng '''Sapphire''' làm con lắc cảm xạ.



{| class="wikitable"
|
|-
|Đá Sapphire xanh
|}
'''- Đá Sapphire''' cũng là một biểu tượng của sự toàn vẹn và có hiệu quả cao, để chủ nhân có giải pháp nhanh chóng và tích cực của vấn đề pháp lý, công lý. Từ xa xưa những '''viên đá Sapphire''' đã được nhiều chủ nhân mang theo khi đi ký các hiệp ước, hiệp định ký kết, các bạn chỉ cần đeo hoặc mang theo một mảnh nhỏ của viên đá Sapphire, cũng đã đem đến sự chính xác trong kí kết hợp đồng hoặc đàm phán cho chính mình hoặc kể cả cho những người khác.





{| class="wikitable"
|
|-
|Vòng đời của 1 viên Sapphire
|}
'''- Đá Sapphire''' cung cấp những nhận thức về nguyên tắc sâu hơn cho các nhà khảo cổ và sử học, để kích thích tâm trí và sự khôn ngoan trong những công việc có tính điều hành như của các bộ trưởng và các nhà nhà lãnh đạo, đồng thời cũng làm tăng sự sáng suốt và sự phán xét ​​tốt trong các nhà báo và luật sư .

- Những loại '''đá Sapphire''' đẹp có gam màu nhạt là một biểu tượng của sự lãnh đạo sáng suốt và trung thực, đây thực sự là một loại đá quý tốt dành cho các doanh nhân thành đạt. '''Sapphire''' cũng là một công cụ lý tưởng cho bất cứ ai cần sự giúp đỡ trong việc biến ý tưởng của họ thành hiện thực, cung cấp thêm năng lượng cho chủ nhân để mang lại những điều tốt đẹp nhất.



{| class="wikitable"
|
|-
|Vòng đời của 1 viên Sapphire
|}
- '''Sapphire tinh khiết''' có độ cứng là 9, chỉ đứng sau kim cương nên loại đá này được sử dụng trong các ứng dụng công nghiệp, chẳng hạn như được thiết kế trong thành phần của tinh thể đồng hồ và vòng bi, được sử dụng làm dụng cụ khoa học, vừa có độ bền cao vừa là chất cách điện cực tốt, nên được sử dụng trong các thiết bị điện tử trạng thái rắn.

''Đá Sapphire'' được biết tới là biểu tượng của tình yêu, cho niềm vui và hạnh phúc, biểu tượng cho sự giàu có và lòng trung thực của chủ nhân. Chính vì thế loại đá này thường được xuất hiện trong những lễ cưới sang trọng, được gắn trên những cặp nhẫn đính hôn hoặc trên dây chuyền, để thể hiện lòng thuỷ chung đi đến hôn nhân của đôi bạn trẻ và bắt đầu cho một gia đình mới hạnh phúc.





== Xem thêm ==
== Xem thêm ==

Phiên bản lúc 00:39, ngày 15 tháng 4 năm 2021

Saphir
Xa-phia vân sao
Thông tin chung
Thể loạiKiểu khoáng vật
Công thức hóa họcÔxít nhôm (Al2O3)
Hệ tinh thểLục giác
Nhận dạng
Màuthủy tinh
Dạng thường tinh thểkhối và hạt
Cát khaiKhông
Vết vỡvỏ sò (concoit)
Độ cứng Mohs9
Ánhthủy tinh
Màu vết vạchtrắng
Tỷ trọng riêng3,95-4,03
Thuộc tính quangsố Abbe 72,2
Chiết suất1,762–1,778
Khúc xạ kép0,008
Đa sắcmạnh
Điểm nóng chảy2.030-2.050 °C
Các đặc điểm khácHệ số giãn nở nhiệt 5e−6–6.6e−6/K

Xa-phia (hay Lam ngọc, sapphire trong tiếng Anh, saphir trong tiếng Pháp)[1] là dạng tinh thể đơn của nhôm ôxít (Al2O3) (corundum). Xa-phia tồn tại ngoài tự nhiên dưới dạng đá quý hoặc được chế tạo dành cho nhiều ứng dụng.

Xa-phia bao gồm tất cả các dạng đá quý thuộc nhóm khoáng chất corundum ngoại trừ hồng ngọc. Nhóm corundum bao gồm các dạng ôxit nhôm tinh khiết. Áp suất và nhiệt độ lòng đất làm cho ôxit nhôm kết tinh thành những viên đá quý đẹp màu trắng. Hàm lượng các tạp chất khác nhau trong xa-phia như sắtcrôm làm cho nó các sắc xanh, đỏ, vàng, hồng, tím, da cam hoặc lục nhạt.

Hồng ngọc cũng thuộc nhóm corundum. Trong nhiều năm, các chuyên gia đã tranh luận về chuyện những loại đá gì được gọi là xa-phia cho đến khi thống nhất được rằng corundum đỏ sẽ được gọi là hồng ngọc (ruby) còn corundum với tất cả các màu khác sẽ được gọi là "xa-phia".

Xem thêm

Bạch kim (Platin)

Xa-phia thô

Vàng

Bạc

Tham khảo

  • Wise, R. W. (2004). Secrets Of The Gem Trade, The Connoisseur's Guide To Precious Gemstones. Brunswick House Press. ISBN 0-9728223-8-0.

Liên kết ngoài

  • Webmineral.com, Webmineral Corundum Page, Webmineral with extensive crystallographic and mineralogical information on Corundum
  • Farlang Sapphire References dozens of (historical) full text books and (CIBJO) gem information
  • Mindat.org, Mindat Sapphire page Mindat with extensive locality information
  • Sciencemag.org, Macroscopic 10-Terabit–per–Square-Inch Arrays from Block Copolymers with Lateral Order Science magazine article about perspective usage of sapphire in digital storage media technology
  •  Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). 1911. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)