Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Thường Phương”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Sửa sai Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 18: | Dòng 18: | ||
| tước vị đầy đủ = |
| tước vị đầy đủ = |
||
| thông tin niên hiệu = |
| thông tin niên hiệu = |
||
| niên hiệu = ''không có'' <br> thỉnh thoảng được gọi là ''Lộ vương |
| niên hiệu = ''không có'' <br> thỉnh thoảng được gọi là ''Giám quốc Lộ vương'' |
||
| thụy hiệu = '' |
| thụy hiệu = ''Lộ Mẫn vương'' |
||
| miếu hiệu = ''không có'' |
| miếu hiệu = ''không có'' |
||
| hoàng tộc = [[Nhà Minh]] |
| hoàng tộc = [[Nhà Minh]] |
||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
}} |
}} |
||
'''Chu Thường Phương''' ([[chữ Hán]]: 朱常淓; [[1608]] – [[23 tháng 5]] năm [[1646]]), tự là '''Kính Nhất''' (敬一), là một |
'''Chu Thường Phương''' ([[chữ Hán]]: 朱常淓; [[1608]] – [[23 tháng 5]] năm [[1646]]), tự là '''Kính Nhất''' (敬一), là một trong các lãnh đạo của[[nhà Nam Minh]] - một triều đại yếu ớt chống lại sự xâm lược của quân [[Nhà Thanh|Mãn Thanh]]. Ông được đưa lên làm Giám quốc khi Hoằng Quang đế Chu Do Tung bị quân Thanh bắt. |
||
== Thân thế == |
== Thân thế == |
Phiên bản lúc 05:59, ngày 16 tháng 7 năm 2021
Chu Thường Phương 朱常淓 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế nhà Nam Minh | |||||||||||||||||
Tại vị | 1645 – 1646 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Minh An Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Minh Thiệu Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 1608 Vệ Huy | ||||||||||||||||
Mất | 23 tháng 5 năm 1646 (38 tuổi) Bắc Kinh | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Hoàng tộc | Nhà Minh | ||||||||||||||||
Thân phụ | Lộ Giản vương Chu Dực Lưu | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Dương thị |
Chu Thường Phương (chữ Hán: 朱常淓; 1608 – 23 tháng 5 năm 1646), tự là Kính Nhất (敬一), là một trong các lãnh đạo củanhà Nam Minh - một triều đại yếu ớt chống lại sự xâm lược của quân Mãn Thanh. Ông được đưa lên làm Giám quốc khi Hoằng Quang đế Chu Do Tung bị quân Thanh bắt.
Thân thế
Chu Thường Phương là con trai thứ ba của Lộ Giản vương Chu Dực Lưu (潞简王.朱翊镠), hoàng tử thứ tư của Minh Mục Tông Chu Tái Hậu. Mẹ ông là Dương Thứ phi (杨次妃), thiếp thất của Chu Dực Lưu. Đích mẫu là Lý Vương phi (王妃李). Cha ông vì quá đau buồn sau cái chết của Từ Thánh Hoàng thái hậu nên cũng đời sau đó không lâu, năm đó ông mới lên 6 tuổi.
Năm 1618, Chu Thường Phương tập tước Lộ vương. Tuy là con thứ nhưng do 2 người anh mất khi còn nhỏ nên ông được xem là con trưởng của Lộ Giản vương. Năm Sùng Trinh thứ 17 (1644), ngày 2 tháng 2, quân đội của Lý Tự Thành vây Hoài Khánh phủ (Thấm Dương ngày nay), vùng phía đông là Vệ Huy, thái ấp của Lộ vương bị đe dọa. Ngày 19 tháng 2, Chu Thường Phương chạy đến Vô Tích, Nam Kinh rồi đến Hàng Châu.
Lên ngôi Giám quốc
Tháng 6 năm 1645, tin Phúc vương Chu Do Tung bị bắt tại Tiêu Tác truyền đến Hàng Châu. Các đại thần Mã Sĩ Anh, Nguyễn Đại Thành, Chu Đại Điển, Viên Hoằng Huân, Trương Bỉnh Trinh, Hà Luân bàn lập Lộ vương lên Giám quốc[1]. Cuối tháng 6, Trâu Thái hậu[2] lệnh cho ông lên ngôi giám quốc. Ngày hôm sau, Lộ vương Chu Thường Phương xưng ngôi Giám quốc tại Hàng Châu. Theo ý của Mã Sĩ Anh, Lộ vương để cho Trần Hồng Phạm thay mình để hòa đàm với quân Thanh.
5 ngày sau khi lên ngôi Giám quốc (6 tháng 7 năm 1645), do chống cự không nổi trước thế lực của quân Thanh, Lộ vương đem quân ra hàng. Tháng 9 năm đó, cùng Hoằng Quang đế và Trâu Thái hậu bị áp giải về Bắc Kinh.
Tháng 5 năm 1646, Hoằng Quang đế Chu Do Tung, Lộ vương Chu Thường Phương cùng các thân vương khác của nhà Minh, tất cả 21 người bị đem hành quyết tại Thái Thị Khẩu. Chu Duật Kiện kế vị, tức Long Vũ đế.
Nghệ thuật
Lộ vương Chu Thường Phương là người am tường về thư pháp và tranh quốc họa cổ xưa. Ngoài ra, ông còn sáng chế nhiều loại cổ cầm khác nhau, có pha lẫn các chi tiết của phương Tây. Ông còn bắt chước Tuyên hòa bác cổ đồ của Tống Huy Tông, cho làm nhiều đồ đùng bằng đồng rồi đem chôn xuống đất[3].
Xem thêm
Chú thích
- ^ Nguyên văn: 于是马士英、阮大铖、朱大典、袁宏勋、张秉贞、何纶等商量请当时在杭州的朱常淓监国
- ^ Kế thất của Phúc vương Chu Thường Tuân
- ^ Nguyên văn: 又仿《宣和博古图》造铜器数千,埋于土中