Boys Planet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Boys Planet
Thể loạiTruyền hình thực tế
Đạo diễn
  • Kim Shin-young[1]
  • Go Jeong-gyeong[1]
Dẫn chương trìnhJeon So-mi
Nhạc phim
  • Park Seung-seon
  • Kim Jong-woo
Nhạc dạo"Here I Am"
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữTiếng Hàn
Số tập12 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Giám chếPark Chan-wook
Nhà sản xuấtShin Joon-bum
Địa điểmHàn Quốc
Thời lượng120 phút - 150 phút
Đơn vị sản xuất
Trình chiếu
Kênh trình chiếuMnet
Định dạng hình ảnhHDTV 1080i
Định dạng âm thanhDolby Digital 5.1
Phát sóng2 tháng 2 năm 2023 (2023-02-02) – 20 tháng 4 năm 2023 (2023-04-20)
Thông tin khác
Chương trình liên quanGirls Planet 999|Produce 101
Boys Planet
Tên tiếng Trung
Phồn thể少年星球
Giản thể少年星球
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
보이즈 플래닛: 스타 이즈 본
Tên tiếng Nhật
Kanaボーイズプラネット

Boys Planet (Tiếng Hàn보이즈 플래닛) là một chương trình truyền hình thực tế Hàn Quốc của đài Mnet. Chương trình được phát sóng trên Mnet từ ngày 2 tháng 2 năm 2023 lúc 20:00 KST thứ Năm hằng tuần. Từ ngày 16 tháng 2 năm 2023, giờ phát sóng được thay đổi thành 20:50 KST.

Với hơn một ngàn đơn ứng tuyển, 98 thí sinh đến từ nhiều nơi được chọn tham gia vào chương trình.[2] Các thực tập sinh được chia thành hai nhóm: K-Group (Korean) và G-Group (Global). Được biết chương trình có rất nhiều thực tập sinh tài năng đến từ các công ty có tiếng như Yuehua E, Fantagio, Wake One,....

Trong đêm chung kết được phát sóng trực tiếp vào ngày 20/4/2023, tên nhóm nhạc cuối cùng được công bố là ZEROBASEONE (ZB1) với sự có mặt của 9 thành viên.

Ý tưởng chủ đạo và kịch bản[sửa | sửa mã nguồn]

Boys Planet lấy cảm hứng từ chủ đề vũ trụ: Trong đó 2 nhóm thí sinh K-Group và G-Group đóng vai trò là các hành tinh, người dẫn chương trình được mệnh danh là "Star Master". Dưới sự dẫn dắt của 7 "Master", các thí sinh sẽ thể hiện khả năng ca hát, vũ đạo, rap thông qua nhiều vòng đánh giá. Sau mỗi vòng, khán giả (hay còn gọi là "Star Creators") sẽ bình chọn cho thực tập sinh yêu thích của mình để xác định đội hình ra mắt cuối cùng.

Trong chương trình Girls Planet mùa đầu tiên, phạm vi đăng ký giới hạn chỉ trong một số quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản và Trung Quốc. Còn ở mùa này, quy mô quốc gia được mở rộng để các thí sinh quốc tế có thể tham gia.

Các thực tập sinh được tuyển chọn thông qua 2 vòng đăng ký. Vòng đầu tiên kéo dài từ ngày 11 tháng 12 năm 2021 đến ngày 11 tháng 2 năm 2022, vòng thứ 2 từ ngày 27 tháng 6 đến ngày 21 tháng 8 năm 2022. Những thí sinh cuối cùng được lựa chọn không dựa trên quốc tịch, đại diện công ty hay kinh nghiệm hoạt động ca hát. Và cuối cùng, 98 thí sinh đã được lựa chọn từ 229 công ty quản lý cùng 84 quốc gia khác nhau, bao gồm Hàn Quốc, các khu vực Châu Á, Châu Âu, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Đông. Mục đích của cuộc thi nhằm cho ra mắt một nhóm nhạc tân binh Kpop bao gồm các thực tập sinh trên toàn thế giới, khiến họ trở thành thế hệ Gen 5 đầu tiên của Kpop.

Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 98 thí sinh tham gia vào cuộc thi. 49 người Hàn Quốc, còn lại 49 thí sinh đến từ Canada, Trung Quốc, Hồng Kông, Nhật Bản, Đài Loan, Thái Lan, Hoa Kỳ, và Việt Nam.

Tên tiếng Anh của các thí sinh trong bảng dưới đây được dựa theo từ trang chủ chính thức.

Phân loại màu (Thứ hạng nhóm thí sinh trong chương trình)
       Thành viên của ZB1
       Thí sinh bị loại trong tập cuối
       Thí sinh bị loại ở vòng loại trực tiếp thứ ba
       Thí sinh bị loại ở vòng loại trực tiếp thứ hai
       Thí sinh bị loại ở vòng loại trực tiếp đầu tiên
       Thí sinh rời chương trình
98 thí sinh
K-Group
( Hàn Quốc)
Sung Han-bin (성한빈) Park Gun-wook (박건욱) Kim Tae-rae (김태래) Kim Gyu-vin (김규빈) Kim Ji-woong (김지웅)
Han Yu-jin (한유진) Park Han-bin (박한빈) Lee Hoe-taek (이회택) Kum Jun-hyeon (금준현) Lee Jeong-hyeon (이정현)
Yoo Seung-eon (유승언) Yoon Jong-woo (윤종우) Cha Woong-ki (차웅기) Lee Seung-hwan (이승환) Seo Won (서원)
Mun Jung-hyun (문정현) Park Ji-hoo (박지후) Oh Sung-min (오성민) Lee Ye-dam (이예담) Jung Min-gyu (정민규)
Lim Jun-seo (임준서) Ji Yun-seo (지윤서) Lee Dong-yeol (이동열) Bak Do-ha (박도하) Lee Da-eul (이다을)
Park Hyun-been (박현빈) Jeong I-chan (정이찬) Choi Woo-jin (최우진) Lee Dong-gun (이동건) Lee Hwan-hee (이환희)
Choi Ji-ho (최지호) Choi Seung-hun (최승훈) Kim Min-seoung (김민성) Han Seo-bin (한서빈) Park Min-seok (박민석)
Jang Yeo-jun (장여준) Jang Ji-ho (장지호) Jung Ho-jin (정호진) Jeon Woo-seok (전우석) Park Gwan-young (박관영)
Jeon Ho-young (전호영) Jung Se-yun (정세윤) Kim Min-hyuk (김민혁) Hong Keon-hee (홍건희) Han Yu-seop (한유섭)
Jang Min-seo (장민서) Jung Hwan-rok (정환록) Jo Eun-woo (조은우) Yeom Tae-gyun (염태균)
G-Group
( Canada,  Trung Quốc,  Hồng Kông,  Nhật Bản,  Đài Loan,  Thái Lan,  Hoa Kỳ, Việt Nam)
Chương Hạo (章昊) Seok Matthew (석매튜) Ricky (沈泉锐) Jay (제이) Keita (佳汰)
Na Kamden (나캠든) Vương Tử Hạo (王子浩) Hiroto (大翔) Haruto (晴翔) Trần Quan Duệ (陳冠叡)
Ollie (刘天跃) Takuto (拓斗) Trương Suất Bác (张帅博) Mã Tĩnh Tường (马靖翔) Thái Cẩm Hân (蔡锦昕)
Anthonny (アントニー) Wumuti (أمۇت) Brian (何廷威) Trần Kiến Vũ (陈建宇) Đặng Hồng Hải
Công Krystian (王南钧) Yuki (由暉) Tuyên Hạo (宣淏) Văn Nghiệp Thần (文邺辰)
Min (มิน) Yutaka (豊) Haru (暖琉) Trần Nhiệm Hữu (陳任佑) Trần Lương (陈梁)
Ouju (桜樹) Dương Quân (杨钧) Ichika (一翔) Vương Nhan Hoằng (王颜宏) Nice (ไนซ์)
Đông Đông (东东) Winnie (วินนี่) Khâu Thăng Dương (邱勝揚) Trần Dự Canh (陈誉庚) Osuke (央修)
Hyo (飛燿) Kei (敬) Itsuki (樹) Toui (透唯) Yuto (佑都)
Riku (陸) Lâm Sĩ Nguyên (林士元) Phùng Tuấn Lam (冯俊岚) Đào Nguyên (陶源)

Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Top 9[sửa | sửa mã nguồn]

Top 9 thí sinh được chọn thông qua bình chọn trực tuyến trên ứng dụng điện thoại Mnet Plus và lượt bình chọn của người xem trực tiếp. Số phiếu được tính dựa trên 50% phiếu Hàn và 50% phiếu quốc tế.

Phân loại màu
     Top 9 mới[b]
# Tập 1 Tập 2 Tập 5 Tập 6 Tập 8 Tập 11 Tập 12
1 Sung Han-bin
Hàn Quốc
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Chương Hạo
Trung Quốc (Rise1)
2 Kim Ji-woong
Hàn Quốc
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Rise1)
Seok Matthew
Canada (Rise3)
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Rise2)
Chương Hạo
Trung Quốc (Rise2)
Chương Hạo
Trung Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Sung Han-bin
Hàn Quốc (Fall1)
3 Han Yu-jin
Hàn Quốc
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Fall1)
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Seok Matthew
Canada (Fall1)
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Fall1)
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Rise2)
Seok Matthew
Canada (Rise6)
4 Lee Da-eul
Hàn Quốc
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Rise1)
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Fall2)
Chương Hạo
Trung Quốc (Rise1)
Seok Matthew
Canada (Fall1)
Kim Tae-rae
Hàn Quốc (Rise3)
Ricky
Trung Quốc (Rise4)
5 Kim Gyu-vin
Hàn Quốc
Seok Matthew
Canada (Rise27)
Chương Hạo
Trung Quốc (Rise2)
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Fall2)
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Fall2)
Park Gun-wook
Hàn Quốc (Rise7)
6 Lee Hoe-taek
Hàn Quốc
Lee Hoe-taek
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Fall2)
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Keita
Nhật Bản (Rise2)
Kim Tae-rae
Hàn Quốc (Fall2)
7 Chương Hạo
Trung Quốc
Chương Hạo
Trung Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Lee Hoe-taek
Hàn Quốc (Fall1)
Kim Tae-rae
Hàn Quốc (Rise4)
Kim Tae-rae
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Fall1)
Kim Gyu-vin
Hàn Quốc (Giữ nguyên vị trí)
8 Anthonny
Nhật Bản
Jay
Hoa Kỳ (Rise22)
Keita
Nhật Bản (Rise6)
Keita
Nhật Bản (Giữ nguyên vị trí)
Keita
Nhật Bản (Giữ nguyên vị trí)
Ricky
Trung Quốc (Rise6)
Kim Ji-woong
Hàn Quốc (Fall5)
9 Kim Tae-rae
Hàn Quốc
Lee Da-eul
Hàn Quốc (Fall5)
Jay
Hoa Kỳ (Fall1)
Jay
Hoa Kỳ (Giữ nguyên vị trí)
Park Gun-wook
Hàn Quốc (Rise2)
Seok Matthew
Canada (Fall5)
Han Yu-jin
Hàn Quốc (Fall4)

Vòng bình chọn đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Thời gian diễn ra vòng bình chọn đầu tiên từ ngày 2 đến 24 tháng 2 năm 2023. Và chỉ lấy 52 thực tập sinh trong số 98 thực tập sinh tham gia chương trình.

Tổng cộng 52,434,522 lượt bình chọn từ 176 quốc gia được ghi nhận.[3] Trong đó 11.9 lượt bình chọn từ người Hàn Quốc, và 40.5 triệu từ người xem quốc tế.

Ở vòng loại thứ 2, dựa trên số liệu vote của mỗi người, ban tổ chức đã xếp hạng và chỉ có 28 thực tập sinh được ở lại.

Việc loại được dựa trên tổng số điểm cá nhân.

Phân loại màu
     Top 9
     Rời chương trình

Vòng bình chọn thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn bỏ phiếu thứ hai diễn ra từ ngày 2 đến ngày 17 tháng 3 năm 2023.

Star Creators đã bình chọn cho sáu chàng trai bất kể họ thuộc nhóm nào. Tổng cộng, 47.586.404 phiếu bầu từ 178 quốc gia đã được ghi lại.[3] Khoảng 10,5 triệu phiếu bầu trong số này được bầu bởi người Hàn Quốc, trong khi 37 triệu đến từ khán giả toàn cầu.

Việc loại được dựa trên tổng số điểm cá nhân.

Phân loại màu
     Top 9

Vòng bình chọn thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn bỏ phiếu thứ ba diễn ra từ ngày 23 tháng 3 đến ngày 7 tháng 4 năm 2023.

Star Creators đã bình chọn cho ba chàng trai bất kể họ thuộc nhóm nào. Tổng cộng, 31.750.293 phiếu bầu từ 182 quốc gia đã được ghi lại. Khoảng 6,35 triệu phiếu bầu trong số này được bầu bởi người Hàn Quốc, trong khi 25,4 triệu đến từ khán giả toàn cầu.

Việc loại được dựa trên tổng số điểm cá nhân.

Phân loại màu
     Top 9

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đêm chung kết được tổ chức và phát sóng trực tiếp vào ngày 20 tháng 4 năm 2023. Hwang Min-hyun thông báo rằng tên của nhóm nhạc nam mới thành lập sẽ là ZEROBASEONE (Tiếng Hàn제로베이스원; RomajaJerobeiseuwon, viết tắt là ZB1).[4]

Các Star Creator sẽ bình chọn cho một thí sinh bất kể nhóm của anh ấy. Tổng cộng, 9.398.916 phiếu bầu từ 184 quốc gia đã được ghi nhận, bao gồm 8.177.501 phiếu bầu từ đợt bỏ phiếu đầu tiên diễn ra từ ngày 7 tháng 4 đến ngày 19 tháng 4 năm 2023 và 1.221.415 phiếu bầu trong đợt bỏ phiếu thứ hai được tổ chức trực tiếp trong đêm chung kết và nơi tất cả các phiếu bầu đã được nhân đôi. Khoảng 1,87 triệu phiếu bầu trong số này được bầu bởi người Hàn Quốc, trong khi 7,52 triệu đến từ khán giả toàn cầu.

Đội hình ra mắt
Hạng Tên Nhóm Lượt bình chọn Tổng điểm Công ty chủ quản
Hàn Quốc Toàn cầu
1 Chương Hạo G Trung Quốc 167,210 929,685 1,998,154 Yuehua Entertainment
2 Sung Han-bin K Hàn Quốc 224,477 612,823 1,888,414 Studio Gl1de
3 Seok Matthew G Canada 130,061 841,495 1,702,174 MNH Entertainment
4 Ricky G Trung Quốc 148,837 662,324 1,572,089 Yuehua Entertainment
5 Park Gun-wook K Hàn Quốc 135,059 568,597 1,386,039 Jellyfish Entertainment
6 Kim Tae-rae K Hàn Quốc 185,511 337,631 1,349,595 Wake One Entertainment
7 Kim Gyu-vin K Hàn Quốc 180,989 352,928 1,346,105 Yuehua Entertainment
8 Kim Ji-woong K Hàn Quốc 145,938 487,434 1,338,984 Nest Management
9 Han Yu-jin K Hàn Quốc 135,980 413,379 1,196,622 Yuehua Entertainment

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Chi tiết Vị trí biểu đồ đỉnh Doanh số
KOR JPN
Comb.

[5]
Boys Planet – Artist Battle
Track list
  1. Switch
  2. SuperCharger
  3. Over Me
  4. Say My Name
  5. En Garde (준비, 시작!)
12
  • JPN: 2,082 (Dig.)[6]
Boys Planet – Final TOP9 Battle
Track list
  1. Jelly Pop
  2. Hot Summer
  3. Not Alone
TBA

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đề Năm Vị trí cao nhất Album
KOR JPN
Hot 100
"Here I Am (난 빛나)" 2023 [d] Không phải đĩa đơn album
"Switch" [e] Boys Planet – Artist Battle
"SuperCharger" [f]
"Over Me" 179 [g]
"Say My Name" 58 77
"En Garde" (준비, 시작!) 185
"Jelly Pop" TBA Boys Planet – Final TOP9 Battle
"Hot Summer"
"Not Alone"
"—" biểu thị phát hành này không nằm trong bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó.

Tỉ lệ người xem[sửa | sửa mã nguồn]

Boys Planet : Người xem Hàn Quốc theo mỗi tập (ngàn)
MùaSố tậpTrung bình
123456789101112
1N/AN/A240218204206236278241260325338255
Nguồn: Đo lường đánh giá người xem toàn quốc bởi Nielsen Korea.[11]
Đánh giá trung bình lượt xem TV
Tập Ngày phát sóng Tỉ lệ người xem trung bình
(Nielsen Korea)
Toàn Quốc[12] Seoul[13]
1 Ngày 2 tháng 2 năm 2023 0.379% (88th) N/A
2 9 tháng 2 năm 2023 0.586% (51st)
3 16 tháng 2 năm 2023 0.821% (27th) 1.195% (8th)
4 23 tháng 2 năm 2023 0.772% (27th) 1.000% (NR)
5 2 tháng 3 năm 2023 0.803% (23rd) 1.000% (NR)
6 9 tháng 3 năm 2023 0.724% (25th) 1.067% (9th)
7 16 tháng 3 năm 2023 0.890% (21st) 1.115% (7th)
8 23 tháng 3 năm 2023 0.884% (19th) 1.110% (9th)
9 30 tháng 3 năm 2023 0.865% (17th) 1.232% (9th)
10 6 tháng 4 năm 2023 0.878% (23rd) 1.100% (NR)
11 13 tháng 4 năm 2023 1.000% (14th) 1.396% (7th)
12 20 tháng 4 năm 2023 1.210% (6th) 1.657% (4th)
Trung bình 0.818% 1.187%
  • Trong bảng trên đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
  • N/A biểu thị đánh giá không được phát hành.
  • NR biểu thị chương trình không nằm trong top 10 chương trình hằng ngày vào ngày đó.
  • Chương trình này được phát sóng trên hệ thống các kênh truyền hình cáp/trả phí nên số lượng người xem thấp hơn so với truyền hình miễn phí (ví dụ như KBS, SBS, MBCEBS).

Sự nghiệp sau chương trình[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình cuối cùng, ZEROBASEONE sẽ ra mắt vào tháng 7 năm 2023.[14][15]

Các thí sinh khác
  • Một số thí sinh trở về nhóm ban đầu của họ:
    • Keita và Yeom Tae-gyun trở về Ciipher.
    • Lee Hoe-taek trở về Pentagon.
    • Seo Won, Jang Ji-ho, và Winnie trở về NINE.i (ko).
    • Mã Tĩnh Tường trở về Midsummer Cubs.
    • Lee Dong-yeol và Lee Hwan-hee trở về UP10TION.
    • Tuyên Hạo trở về DREAM4.
    • Kei trở về EDAMAME BEANS.
    • Phùng Tuấn Lam trở về ECAT.
    • Jung Hwan-rok trở về withus.
  • Một số thực tập sinh rời công ty / gia nhập công ty mới:
    • Công ký hợp đồng với Mustation Entertainment.[16]
    • Lee Dong-yeol[17] và Lee Hwan-hee rời TOP Media.[18]
    • Lee Da-eul và Lim Jun-seo rời 143 Entertainment[19]
    • Itsuki rời MLD Entertainment.
    • Cha Woong-ki , Haruto , Anthony , Min và Park Min-seok rời Wake One Entertainment.
    • Park Ji-hoo và Han Seo-bin rời H1ghr Music.
      • Park Ji-hoo gia nhập Wake One Entertainment.
    • Jung Min-gyu rời CABIN74 và ký hợp đồng với Fantagio.
  • Một số thí sinh sẽ debut trong các nhóm nhạc nam mới hoặc ra sản phẩm âm nhạc với tư cách nghệ sĩ solo:
    • Hiroto sẽ ra mắt trong nhóm nam mới của RBW vào tháng 10 năm 2023.
    • Trương Suất Bác phát hành đĩa đơn mang tên "With You" vào ngày 16 tháng 5 năm 2023.
    • Jeong I-chan đã phát hành album solo thứ hai mang tên "Strange" vào ngày 12 tháng 7 năm 2023.
    • Khâu Thăng Dương ra mắt trong nhóm nhạc nam mới của Tpop, OPENsi vào ngày 26 tháng 6 năm 2023, với đĩa đơn "A Little Love".
    • Trần Dự Canh sẽ ra mắt với tư cách nghệ sĩ solo vào ngày 15 tháng 8 năm 2023 với EP "List".
    • Haruto, Anthony, Takuto và Yuto sẽ ra mắt với tư cách thành viên nhóm nhạc ''TOZ''

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ A subsidiary of CJ ENM
  2. ^ Các thí sinh chưa từng đạt vị trí trong Top 9 trong bất kỳ vòng loại trừ trước hoặc thông báo xếp hạng.
  3. ^ a b c d e f Điểm số được tính dựa theo công thức: [Số lượt bình chọn của Hàn Quốc × (Tổng số lượt bình chọn ÷ tổng số lượt bình chọn Hàn Quốc)] + [Số lượt bình chọn của quốc tế × (Tổng số lượt bình chọn ÷ tổng số lượt bình chọn quốc tế)].
  4. ^ "Here I Am (난 빛나)" không nằm trong bảng xếp hạng Circle Digital, nhưng đạt vị trí thứ 153 trên bảng xếp hạng Weekly Circle Global K-pop và hạng 199 trên bảng xếp hạng Circle Download.[7][8]
  5. ^ "Switch" không lọt vào bảng xếp hạng Circle Digital, nhưng đạt vị trí thứ 65 trên bảng xếp hạng Circle Download.[9]
  6. ^ "SuperCharger" không lọt vào bảng xếp hạng Circle Digital, nhưng đạt vị trí thứ 78 trên bảng xếp hạng Circle Download.[9]
  7. ^ "Over Me" không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100, nhưng đạt vị trí thứ 87 trên bảng xếp hạng Billboard Japan Streaming Songs.[10]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Jeong Jee-won (2 tháng 2 năm 2023). '보이즈플래닛' PD "오디션 최초 외부기관 검증, 제작·투표 완전 분리" ['Boys Planet' PD "The first audition to be verified by an external agency and production and voting to be completely separated"]. Joy News 24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ Park Seol-i (28 tháng 11 năm 2022). 엠넷 '보이즈 플래닛', 내년 2월 첫 방송 [공식] [Mnet 'Boys Planet', first broadcast in February next year [Official]] (bằng tiếng Hàn). TV Report. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023 – qua Naver.
  3. ^ a b Won Hae-seon (2 tháng 3 năm 2023). '보이즈플래닛' 여진구, 1차 생존자 발표→절반가량 탈락 "5200만 투표"(종합) ['Boys Planet' Yeo Jin-goo, 1st Survival Announcement → About half is eliminated "52 million votes" (Comprehensive)]. The Herald Pop (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Yoo Ji-hee (21 tháng 4 năm 2023). '보이즈 플래닛' 1위 장하오...성한빈·석매튜·리키 등 데뷔 확정 [종합] ['Boys Planet' No. 1 Zhang Hao... Sung Han-bin, Seok Matthew, Ricky, etc. Debut confirmed [Comprehensive]]. Ilgan Sports (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  5. ^ “Oricon Top 50 Combined Albums: 2023-04-24” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023.
  6. ^ Digital sales figures for Boys Planet – Artist Battle in Japan:
  7. ^ “Global K-pop Chart – 2023 Week 08”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ “Download Chart – 2023 Week 07”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  9. ^ a b “Download Chart – Week 14 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). 8 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  10. ^ “Streaming songs April 19, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  11. ^ Nielsen Korea – Số lượng người xem (Toàn quốc):
    • “Ep. 3” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
    • “Ep. 4” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
    • “Ep. 5” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023.
    • “Ep. 6” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
    • “Ep. 6” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
    • “Ep. 7” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  12. ^ Đánh giá Nielsen Korea (Toàn quốc):
    • “Ep. 1–7” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023 – qua Daum.
  13. ^ Đánh giá Nielsen Korea (Seoul):
    • Tập 3: “Ep. 3” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
    • Tập 4: Kim Won-hee (24 tháng 2 năm 2023). '보이즈 플래닛' 화제성 잡았다 ['Boys Planet' caught the topic] (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023 – qua Naver. 이어 수도권 가구 기준평균 1%, 최고 1.3%를 기록, 여전한 흥행세를 이어갔다. [Then, it recorded an average of 1% for households in the metropolitan area and a maximum of 1.3%, continuing its box office success.]
    • Tập 5: Lee Seul-gi (3 tháng 3 năm 2023). “부동의 1위 성한빈→2위 석매튜...'보이즈 플래닛' 첫 TOP9 반전” [Immovable 1st place Seong Hanbin → 2nd place Seok Matthew...'Boys Planet' first TOP9 reversal] (bằng tiếng Hàn). Newsen. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2023 – qua Naver. 뿐만 아니라 '보이즈 플래닛'은 지난 방송에 이어 평균 1%, 최고 1.2%의 시청률을 기록하며 여전한 흥행세를 이어갔다. (닐슨코리아 유료플랫폼, 수도권 가구 기준) [In addition, 'Boys Planet' recorded an average viewer rating of 1% and a maximum of 1.2% following the last broadcast, continuing its box office success. (Nielsen Korea paid platform, based on households in the metropolitan area)]
    • Tập 6: “Ep. 6” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
    • Tập 7: “Ep. 7” (bằng tiếng Hàn). Nielsen Korea. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ Lee Da-gyeom (21 tháng 4 năm 2023). '보이즈 플래닛' 제베원, 올해 데뷔...공식 SNS 개설 ['Boys Planet' ZB1 to debut this year... Official SNS launched]. Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  15. ^ Jung Yoo-jin (24 tháng 4 năm 2023). "제로베이스원 7월 데뷔"... 첫 앨범 준비 돌입 ["Zerobaseone debuts in July"... Preparing for the first album]. MoneyS (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  16. ^ “Nguyễn Thành Công hoạt động tại Việt Nam, về chung nhà với Suni Hạ Linh”. Billboard Vietnam. 25 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ Lee Seung-rok (31 tháng 3 năm 2023). "7년6개월, 행복한 추억들만 만들어줘서 고맙습니다"...업텐션 샤오, 전속계약 만료 친필편지 [공식] ["7 years and 6 months, thank you for only giving me happy memories"... UP10TION's Xiao, handwritten letter about the expiration of his exclusive contract [Official]]. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023 – qua Naver.
  18. ^ Gong Mi-na (20 tháng 3 năm 2023). '보이즈플래닛' 업텐션 환희, 티오피미디어 떠난다[공식] ['Boys Planet' UP10TION's Hwan-hee leaves TOP Media [Official]]. SpoTV News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023 – qua Naver.
  19. ^ @luneldaeul (5 tháng 4 năm 2023). 안녕하세요! 이다을입니다! [Hello! I'm Lee Da-eul!]. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023 – qua Instagram.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]