Chelsea F.C. mùa giải 1995-96

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Chelsea F.C. mùa giải 1995–96)
Chelsea
Mùa giải 1995–96
Chủ tịch điều hànhKen Bates
Huấn luyện viênGlenn Hoddle
FA Premier League11
FA CupBán kết
League CupVòng hai
Vua phá lướiGiải vô địch quốc gia:
John Spencer (13)

Cả mùa giải:
John Spencer (14)
Số khán giả sân nhà cao nhất31,137 (gặp Liverpool, 30 tháng Mười hai)
Số khán giả sân nhà thấp nhất16,272 (gặp Stoke City, 4 tháng Mười)
Số khán giả sân nhà trung bình tại giải VĐQG25,466

Mùa giải 1995–96, Chelsea thi đấu tại giải Ngoại hạng Anh.

Tổng quan mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Tin tức lớn nhất của Chelsea khi bắt đầu mùa giải là tiền đạo Manchester United Mark Hughes, một trong những tiền đạo hoàn hảo nhất của cuối thập niên tại các giải bóng đá Anh, và siêu sao Dutch superstar Ruud Gullit đến với câu lạc bộ.

Chelsea kết thúc ở vị trí thứ 11 mùa thứ ba trong bốn mùa gần nhất, nhưng một lần nữa lại có thành tích tốt tại giải đấu cúp. Lần này vào đến bán kết FA Cup, gặp Manchester United, đội đã đánh bại họ trong trận chung kết hai năm trước. Chelsea vươn lên dẫn trước sớm, nhưng để thua 2-1 và tan biến hy vọng tham dự cúp châu Âu. Một vài tuần sau, Chelsea nhận tin bất ngờ khi huấn luyện viên Glenn Hoddle quyết định rời đi để nhận công việc huấn luyện tại đội tuyển Anh. Họ sau đó bổ nhiệm Ruud Gullit làm cầu thủ kiêm huấn luyện viên. Gullit mất lãng phí thời gian để chuẩn bị cho Chelsea mùa giải sau đó, phá vỡ kỷ lục câu lạc bộ với bản hợp đồng 4,9 triệu Bảng cho tiền vệ người Ý Roberto Di Matteo từ Lazio.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Số VT QT Cầu thủ Tổng số Premier League FA Cup Football League Cup
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
1 TM Nga Dmitri Kharine 36 0 26 0 8 0 2 0
2 HV Scotland Steve Clarke 32 0 21+1 0 6+2 0 2 0
3 HV Anh Scott Minto 17 0 10 0 5 0 2 0
4 TV Hà Lan Ruud Gullit 41 6 31 3 8 3 2 0
5 HV Na Uy Erland Johnsen 26 0 18+4 0 1+1 0 2 0
6 HV Anh Frank Sinclair[1] 21 1 12+1 1 6 0 2 0
7 Scotland John Spencer 38 14 23+5 13 8 1 2 0
8 Wales Mark Hughes 41 12 31 8 8 4 2 0
9 Cộng hòa Nam Phi Mark Stein 9 0 7+1 0 0 0 0+1 0
10 Anh Gavin Peacock 37 7 17+11 5 3+4 2 2 0
11 TV Anh Dennis Wise 45 8 34+1 7 8 1 2 0
12 TV Scotland Craig Burley 32 0 16+6 0 8 0 2 0
13 TM Anh Kevin Hitchcock 16 0 12 0 2 0 2 0
14 Anh Paul Furlong 38 4 14+14 3 4+4 1 1+1 0
15 HV Anh Andy Myers 27 0 20 0 6 0 1 0
16 TV Anh David Rocastle 10 0 1 0 7 0 2 0
17 TV Anh Nigel Spackman 21 0 13+3 0 0+3 0 2 0
18 TV Anh Eddie Newton 31 1 21+3 1 5 0 2 0
20 HV Anh David Lee 37 1 29+2 1 5 0 0+1 0
23 TV Anh Jody Morris 3 0 0+1 0 0 0 2 0
24 HV România Dan Petrescu 34 3 22+2 2 8 1 2 0
25 HV Cộng hòa Ireland Terry Phelan[2] 12 0 12 0 0 0 0 0
26 HV Anh Michael Duberry 32 2 22 0 8 2 2 0
27 HV Anh Gareth Hall 12 1 5 1 5 0 2 0
28 HV Scotland Andy Dow 1 0 1 0 0 0 0 0

Số liệu thống kê từ [1] Lưu trữ 2009-05-20 tại Wayback Machine. Chi tiết đội hình và số áo từ [2].

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Premier League[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Đối thủ Địa điểm Kết quả Khán giả Cầu thủ ghi bàn
19 tháng 8 năm 1995 Everton N 0–0 30,189
23 tháng 8 năm 1995 Nottingham Forest K 0–0 27,007
26 tháng 8 năm 1995 Middlesbrough K 0–2 28,286
30 tháng 8 năm 1995 Coventry City N 2–2 24,398 Wise(pen.), M. Hughes
11 tháng 9 năm 1995 West Ham United K 3–1 19,228 Spencer (2), Wise
16 tháng 9 năm 1995 Southampton N 3–0 26,237 Sinclair, Gullit, M. Hughes
24 tháng 9 năm 1995 Newcastle United K 0–2 36,225
30 tháng 9 năm 1995 Arsenal N 1–0 31,048 M. Hughes
14 tháng 10 năm 1995 Aston Villa K 1–0 34,922 Wise
21 tháng 10 năm 1995 Manchester United N 1–4 31,019 M. Hughes
28 tháng 10 năm 1995 Blackburn Rovers K 0–3 27,733
4 tháng 11 năm 1995 Sheffield Wednesday N 0–0 23,216
18 tháng 11 năm 1995 Leeds United K 0–1 36,209
22 tháng 11 năm 1995 Bolton Wanderers N 3–2 17,495 David Lee, Hall, Newton
25 tháng 11 năm 1995 Tottenham Hotspur N 0–0 31,059
2 tháng 12 năm 1995 Manchester United K 1–1 42,019 Wise
9 tháng 12 năm 1995 Newcastle United N 1–0 31,098 Petrescu
16 tháng 12 năm 1995 Arsenal K 1–1 38,295 Spencer
23 tháng 12 năm 1995 Manchester City K 1–0 28,668 Peacock
26 tháng 12 năm 1995 Wimbledon N 1–2 21,906 Petrescu
30 tháng 12 năm 1995 Liverpool N 2–2 31,137 Spencer (2)
2 tháng 1 năm 1996 Queens Park Rangers K 2–1 14,904 Brazier (phản lưới), Furlong
13 tháng 1 năm 1996 Everton K 1–1 34,968 Spencer
20 tháng 1 năm 1996 Nottingham Forest N 1–0 24,482 Spencer
4 tháng 2 năm 1996 Middlesbrough N 5–0 21,060 Peacock (3), Furlong, Spencer
10 tháng 2 năm 1996 Coventry City K 0–1 20,639
17 tháng 2 năm 1996 West Ham United N 1–2 25,252 Peacock
24 tháng 2 năm 1996 Southampton K 3–2 15,226 Wise (2), Gullit
2 tháng 3 năm 1996 Wimbledon K 1–1 17,048 Furlong
12 tháng 3 năm 1996 Manchester City N 1–1 17,078 Gullit
16 tháng 3 năm 1996 Liverpool K 0–2 40,820
23 tháng 3 năm 1996 Queens Park Rangers N 1–1 25,590 Spencer
6 tháng 4 năm 1996 Aston Villa N 1–2 23,530 Spencer
8 tháng 4 năm 1996 Bolton Wanderers K 1–2 18,021 Spencer
13 tháng 4 năm 1996 Leeds United N 4–1 22,131 M. Hughes (3), Spencer
17 tháng 4 năm 1996 Sheffield Wednesday K 0–0 25,094
27 tháng 4 năm 1996 Tottenham Hotspur K 1–1 32,918 M. Hughes
5 tháng 5 năm 1996 Blackburn Rovers N 2–3 28,436 Wise, Spencer
Hạng Câu lạc bộ Tr T H B BT BB TS Điểm
10 West Ham United 38 14 9 15 43 52 −9 51
11 Chelsea 38 12 14 12 46 44 2 50
12 Middlesbrough 38 11 10 17 35 50 −15 43

Tr = Trận đấu; T = Trận thắng; H = Trận hòa; B = Trận thua; BT = Bàn thắng; BB = Ban thua; TS = Tỉ số bàn thắng; Điểm = Điểm

League Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vòng Đối thủ Địa điểm Kết quả Khán giả Cầu thủ ghi bàn
20 tháng 9 năm 1995 V2 Stoke City K 0–0 15,574
4 tháng 10 năm 1995 V2 Stoke City N 0–1 16,272

FA Cup[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày Vòng Đối thủ Địa điểm Kết quả Khán giả Cầu thủ ghi bàn
7 tháng 1 năm 1996 V3 Newcastle United N 1–1 25,151 M. Hughes
17 tháng 1 năm 1996 V3 Newcastle United K 2–2 36,535 Gullit, Wise
Chelsea thắng 4–2 sau loạt luân lưu
29 tháng 1 năm 1996 V4 Queens Park Rangers K 2–1 18,542 Furlong, Peacock
21 tháng 2 năm 1996 V5 Grimsby Town K 0–0 9,648
28 tháng 2 năm 1996 V5 Grimsby Town N 4–1 28,545 Duberry, M. Hughes, Peacock, Spencer
9 tháng 3 năm 1996 V6 Wimbledon N 2–2 30,805 Gullit, M. Hughes
20 tháng 3 năm 1996 V6 Wimbledon K 3–1 21,380 Duberry, M. Hughes, Petrescu
31 tháng 3 năm 1996 BK Manchester United K 1–2 38,421 Gullit

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sinclair sinh ra tại Lambeth, Anh, nhưng chọn khoác áo đội tuyển quốc gia Jamaica.
  2. ^ Phelan sinh tại Manchester, Anh.