Endo Yasushi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Endo Yasushi
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Endo Yasushi
Ngày sinh 7 tháng 4, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Sendai, Miyagi, Nhật Bản
Chiều cao 1,68 m (5 ft 6 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Kashima Antlers
Số áo 25
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2006 Shiogama FC
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2007– Kashima Antlers 224 (39)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2015– Nhật Bản 0 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:55, 25 tháng 2 năm 2018 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 5 năm 2015

Endo Yasushi (遠藤 康 Endō Yasushi?, sinh ngày 7 tháng 4 năm 1988 ở Sendai, Miyagi) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản thi đấu cho Kashima Antlers.[1]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 25 tháng 2 năm 2018[2]
Số trận và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Khác Tổng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Kashima Antlers 2009 J.League Division 1 2 0 0 0 0 0 0 0 2 0
2010 19 2 0 0 1 0 7[a] 2 27 4
2011 30 3 0 0 3 0 5[b] 0 38 3
2012 32 6 2 0 10 2 0 0 44 8
2013 28 7 1 0 7 0 0 0 36 7
2014 30 10 0 0 5 1 0 0 35 11
2015 J1 League 32 6 0 0 5 2 6[b] 1 43 9
2016 28 3 4 0 3 1 4[c] 2 39 6
2017 22 2 1 0 2 0 7[d] 3 32 5
2018 1 0 0 0 0 0 2[b] 1 3 1
Tổng cộng sự nghiệps 224 39 8 0 36 6 31 9 299 54

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 5 năm 2015, huấn luyện viên đội tuyển Nhật Bản Vahid Halilhodžić triệu tập anh vào trại huấn luyện 2 ngày.[3]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Kashima Antlers

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Stats Centre: Endo Yasushi Facts”. Guardian.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2009.
  2. ^ Endo Yasushi tại Soccerway
  3. ^ “大久保嘉人ら28人日本代表候補合宿メンバー/一覧” (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 7 tháng 5 năm 2015. Truy cập 21 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]