Bước tới nội dung

Lưu huỳnh dioxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lưu huỳnh dioxide
Tên khácSulfur dioxide
Lưu huỳnh(IV) Oxide
Sunfurơ anhydride
Nhận dạng
Số CAS7446-09-5
PubChem1119
Số EINECS231-195-2
KEGGD05961
MeSHSulfur+dioxide
ChEBI18422
ChEMBL1235997
Số RTECSWS4550000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • O=S=O

InChI
đầy đủ
  • 1/O2S/c1-3-2
Tham chiếu Beilstein3535237
Tham chiếu Gmelin1443
UNII0UZA3422Q4
Thuộc tính
Công thức phân tửSO2
Khối lượng mol64,0648 g/mol
Bề ngoàikhí không màu
Khối lượng riêng2,551 g/L, khí
Điểm nóng chảy −72,4 °C (200,8 K; −98,3 °F)
Điểm sôi −10 °C (263 K; 14 °F)
Độ hòa tan trong nước9,4 g/100 mL (25 ℃)
Độ axit (pKa)1,81
Cấu trúc
Hình dạng phân tửBent 120°[1]
Mômen lưỡng cực1,63 D
Các nguy hiểm
Phân loại của EUđộc hại
NFPA 704

0
3
0
 
Chỉ dẫn RR23 R34
Chỉ dẫn S(S1/2) S9 S26 S36/37/39 S45
Điểm bắt lửakhông cháy
Các hợp chất liên quan
Hợp chất liên quanLưu huỳnh monoxide
Lưu huỳnh trioxide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Lưu huỳnh dioxide (hay còn gọi là anhydride sunfurơ, lưu huỳnh(IV) Oxide, sulfur dioxide) là một hợp chất hóa học với công thức SO2. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy hợp chất lưu huỳnh và nó là một mối lo môi trường rất đáng kể. SO2 thường được mô tả là "mùi hôi của lưu huỳnh bị đốt cháy". Lưu huỳnh dioxide là một khí vô cơ không màu, nặng hơn không khí. Nó có khả năng làm vẩn đục nước vôi trong, làm mất màu dung dịch brom và làm mất màu cánh hoa hồng.

Tính chất hóa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu huỳnh dioxide là một Oxide acid, tan trong nước tạo thành dung dịch acid yếu H2SO3.

S + O2 t0→ SO2
SO2 + H2O → H2SO3

SO2chất khử khi tác dụng một chất oxy hóa mạnh:

SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4 (Phản ứng làm mất màu nước brom)
5SO2 + 2KMnO4 + 2H2O → K2SO4 + 2MnSO4 + 2H2SO4

SO2chất oxy hóa khi tác dụng với chất khử mạnh hơn

SO2 + 2H2S → 3S + 2H2O
SO2 + 2Mg → S + 2MgO

Tác hại

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu huỳnh dioxide là một trong những chất gây ô nhiễm môi trường. Nó sinh ra như là sản phẩm phụ trong quá trình đốt cháy than đá, dầu, khí đốt.

Nó là một trong những chất gây ra mưa axít ăn mòn các công trình, phá hoại cây cối, biến đất đai thành hoang mạc.

Khí SO2 gây bệnh cho người như viêm phổi, đau mắt,viêm đường hô hấp...

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trong phòng thí nghiệm:

Na2SO3 + H2SO4Na2SO4 + H2O + SO2

  • Trong công nghiệp:
    • Đốt lưu huỳnh: S + O2 (t°) → SO2
    • Đốt pyrit sắt (FeS2): 4FeS2 + 11O2 → 2Fe2O3 + 8SO2

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Table of Geometries based on VSEPR”. Truy cập 26 tháng 9 năm 2015.