Bước tới nội dung

Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray
Murray sau khi vô địch Giải quần vợt Wimbledon 2016
Tên đầy đủAndy Murray
Quốc tịch Anh
Tiền thưởng$16,327,821
Đánh đơn
Thắng/Thua78–9 (89.66%)
Số danh hiệu9
Thứ hạng cuối nămSố 1
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcTăng 1
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngCK
Pháp Mở rộngCK
Wimbledon
Mỹ Mở rộngTK
Các giải khác
Tour Finals
Thế vận hội Huy chương Vàng
Đánh đôi
Thắng/Thua4–3 (57.14%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cuối nămSố 353
Thay đổi thứ hạng so với năm trướcGiảm 204
Giải đấu đôi khác
Thế vận hộiV1
Đôi nam nữ
Thắng/Thua1–1 (50%)
Số danh hiệu0
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiTK
Davis Cup
Davis CupBK
Cập nhật lần cuối: 26 tháng 12 năm 2016.
2015
2017

Mùa giải quần vợt năm 2016 của Andy Murray bắt đầu tại Giải quần vợt Úc Mở rộng. Đây là mùa giải hay nhất của Murray, khi anh kết thúc năm với vị trí số 1 thế giới và giành số tiền thưởng nhiều nhất năm. Andy và Jamie Murray cũng trở thành anh em đầu tiên kết thúc năm với vị trí số 1 ở cả nội dung đơn và đôi. Trong năm 2016, anh có 13 lần lọt vào trận chung kết (từ 17 giải đấu mà anh tham dự) và giành tổng cộng 9 danh hiệu ở các giải đấu ATP, bao gồm chức vô địch Wimbledonhuy chương vàng Olympic thứ hai liên tiếp ở đơn, trở thành tay vợt đầu tiên, nam hoặc nữ, bảo vệ thành công huy chương vàng Olympic ở nội dung đơn. Cũng trong mùa giải 2016, Murray trở thành tay vợt nam đầu tiên giành danh hiệu đơn ở một giải Grand Slam, Thế vận hội, một giải Masters 1000, và ATP Finals trong cùng một năm dương lịch (trước đó vào năm 2012, Serena Williams là tay vợt duy nhất làm được điều này).

Vào ngày 7 tháng 11, Murray trở thành nam tay vợt Anh Quốc đầu tiên và là tay vợt nam thứ 26 giành vị trí số 1 thế giới kể từ khi bảng xếp hạng bắt đầu vào năm 1973, sau khi vượt qua kình địch Novak Djokovic. Ở 29 năm, 5 tháng và 23 ngày, Murray là tay vợt cao tuổi nhất có lần đầu tiên lên vị trí số 1 trong 40 năm qua. Anh giành vị trí số 1 mặc dù không có điểm xếp hạng cho Thế vận hội (trái với các năm trước). Murray có thành tích 2–3 trước Djokovic, trong đó có hai trận thua trong trận chung kết Grand Slam (Úc Mở rộng và Pháp Mở rộng), và 1–1 trước Rafael Nadal trong năm 2016.

Trong mùa giải này, Murray: (1) giành ≥$16,000,000 tiền thưởng, (2) có 78 trận thắng, (3) 13 lần lọt vào các trận chung kết ở ATP Tour, (4) giành 9 danh hiệu ATP Tour, (5) giành ba danh hiệu Masters 1000, (6) 5 lần lọt vào trận chung kết Masters 1000, (7) 3 lần lọt vào trận chung kết Grand Slam, (8) thắng 24 trận liên tiếp, (9) giành 5 danh hiệu liên tiếp, (10) lọt vào 7 trận chung kết liên tiếp, (11) thắng 16 trận trước các tay vợt top-10.

Murray kết thúc mùa giải bằng 24 trận thắng cuối mùa, có 12 lần lọt vào trận chung kết trong 13 giải đấu cuối mùa, và vô địch cả 5 giải đấu cuối cùng mà anh tham dự trong năm. Trên đường vô địch ATP World Tour Finals 2016, Murray thắng cả 5 trận, đánh bại Djokovic, Wawrinka, Raonic, Nishikori, và Cilic.

Tất cả các trận đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Giải quần vợt Úc Mở rộng
Melbourne, Úc
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
18 – 31 tháng 1 năm 2016
1 / 718 V1 Đức Alexander Zverev 83 Thắng 6–1, 6–2, 6–3
2 / 719 V2 Úc Sam Groth 67 Thắng 6–0, 6–4, 6–1
3 / 720 V3 Bồ Đào Nha João Sousa (32) 33 Thắng 6–2, 3–6, 6–2, 6–2
4 / 721 V4 Úc Bernard Tomic (16) 17 Thắng 6–4, 6–4, 7–6(7–4)
5 / 722 TK Tây Ban Nha David Ferrer (8) 8 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 6–2, 6–3
6 / 723 BK Canada Milos Raonic (13) 14 Thắng 4–6, 7–5, 6–7(4–7), 6–4, 6–2
7 / 724 CK Serbia Novak Djokovic (1) 1 Thua (1) 1–6, 5–7, 6–7(3–7)


Vòng 1 Davis Cup Nhóm Thế giới
Birmingham, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
4 – 6 tháng 3 năm 2016
8 / 725 V1
T1
Nhật Bản Taro Daniel 87 Thắng 6–1, 6–3, 6–1
9 / 726 V1
T4
Nhật Bản Kei Nishikori 6 Thắng 7–5, 7–6(8–6), 3–6, 4–6, 6–3


Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 20 tháng 3 năm 2016
V1 Miễn
10 / 727 V2 Tây Ban Nha Marcel Granollers 92 Thắng 6–4, 7–6(7–3)
11 / 728 V3 Argentina Federico Delbonis 53 Thua 4–6, 6–4, 6–7(3–7)


Miami Open
Miami, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
23 tháng 3 – 3 tháng 4 năm 2016
V1 Miễn
12 / 729 V2 Uzbekistan Denis Istomin 76 Thắng 6–3, 7–5
13 / 730 V3 Bulgaria Grigor Dimitrov (26) 28 Thua 7–6(7–1), 4–6, 3–6


Monte-Carlo Masters
Monte-Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11 – 17 tháng 4 năm 2016
V1 Miễn
14 / 731 V2 Pháp Pierre-Hugues Herbert (Q) 95 Thắng 6–2, 4–6, 6–3
15 / 732 V3 Pháp Benoît Paire (16) 22 Thắng 2–6, 7–5, 7–5
16 / 733 TK Canada Milos Raonic (10) 12 Thắng 6–2, 6–0
17 / 734 BK Tây Ban Nha Rafael Nadal (5) 5 Thua 6–2, 4–6, 2–6


Madrid Open
Madrid, Tây Ban Nha
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
1 – 8 tháng 5 năm 2016
V1 Miễn
18 / 735 V2 Cộng hòa Séc Radek Štěpánek (Q) 148 Thắng 7–6(7–3), 3–6, 6–1
19 / 736 V3 Pháp Gilles Simon (16) 18 Thắng 6–4, 6–2
20 / 737 TK Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (8) 8 Thắng 6–3, 6–2
21 / 738 BK Tây Ban Nha Rafael Nadal (5) 5 Thắng 7–5, 6–4
22 / 739 CK Serbia Novak Djokovic (1) 1 Thua (2) 2–6, 6–3, 3–6


Internazionali BNL d'Italia
Rome, Ý
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
9 – 15 tháng 5 năm 2016
V1 Miễn
23 / 740 V2 Kazakhstan Mikhail Kukushkin (Q) 87 Thắng 6–3, 6–3
24 / 741 V3 Pháp Jérémy Chardy 32 Thắng 6–4, 6–0
25 / 742 TK Bỉ David Goffin (12) 13 Thắng 6–1, 7–5
26 / 743 BK Pháp Lucas Pouille (LL) 52 Thắng 6–2, 6–1
27 / 744 Serbia Novak Djokovic (1) 1 Thắng (1) 6–3, 6–3


Giải quần vợt Pháp Mở rộng
Paris, Pháp
Grand Slam
Đất nện, ngoài trời
22 tháng 5 – 5 tháng 6 năm 2016
28 / 745 V1 Cộng hòa Séc Radek Štěpánek (Q) 128 Thắng 3–6, 3–6, 6–0, 6–3, 7–5
29 / 746 V2 Pháp Mathias Bourgue (WC) 164 Thắng 6–2, 2–6, 4–6, 6–2, 6–3
30 / 747 V3 Croatia Ivo Karlović (27) 28 Thắng 6–1, 6–4, 7–6(7–3)
31 / 748 V4 Hoa Kỳ John Isner (15) 17 Thắng 7–6(11–9), 6–4, 6–3
32 / 749 TK Pháp Richard Gasquet (9) 12 Thắng 5–7, 7–6(7–3), 6–0, 6–2
33 / 750 BK Thụy Sĩ Stan Wawrinka (3) 4 Thắng 6–4, 6–2, 4–6, 6–2
34 / 751 CK Serbia Novak Djokovic (1) 1 Thua (3) 6–3, 1–6, 2–6, 4–6


Queen's Club Championships
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Tour 500
Cỏ, ngoài trời
13 – 19 tháng 6 năm 2016
35 / 752 V1 Pháp Nicolas Mahut 51 Thắng 7–6(10–8), 7–6(7–1)
36 / 753 V2 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Aljaž Bedene 58 Thắng 6–3, 6–4
37 / 754 TK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Kyle Edmund (WC) 85 Thắng 6–4, 3–6, 6–1
38 / 755 BK Croatia Marin Čilić (5) 13 Thắng 6–3, 4–6, 6–3
39 / 756 Canada Milos Raonic (3) 9 Thắng (2) 6–7(5–7), 6–4, 6–3


Giải quần vợt Wimbledon
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Grand Slam
Cỏ, ngoài trời
27 tháng 6 – 10 tháng 7 năm 2016
40 / 757 V1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Liam Broady (WC) 235 Thắng 6–2, 6–3, 6–4
41 / 758 V2 Đài Bắc Trung Hoa Lu Yen-hsun (PR) 76 Thắng 6–3, 6–2, 6–1
42 / 759 V3 Úc John Millman 67 Thắng 6–3, 7–5, 6–2
43 / 760 V4 Úc Nick Kyrgios (15) 18 Thắng 7–5, 6–1, 6–4
44 / 761 TK Pháp Jo-Wilfried Tsonga (12) 12 Thắng 7–6(12–10), 6–1, 3–6, 4–6, 6–1
45 / 762 BK Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (10) 9 Thắng 6–3, 6–3, 6–3
46 / 763 Canada Milos Raonic (6) 7 Thắng (3) 6–4, 7–6(7–3), 7–6(7–2)


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
47 / 764 V1 Serbia Viktor Troicki 35 Thắng 6–3, 6–2
48 / 765 V2 Argentina Juan Mónaco 107 Thắng 6–3, 6–1
49 / 766 V3 Ý Fabio Fognini 40 Thắng 6–1, 2–6, 6–3
50 / 767 TK Hoa Kỳ Steve Johnson (12) 22 Thắng 6–0, 4–6, 7–6(7–2)
51 / 768 BK Nhật Bản Kei Nishikori (4) 7 Thắng 6–1, 6–4
52 / 769 HCV Argentina Juan Martín del Potro (PR) 141 Thắng (4) 7–5, 4–6, 6–2, 7–5


Cincinnati Masters
Cincinnati, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
13 – 21 tháng 8 năm 2016
V1 Miễn
53 / 770 V2 Argentina Juan Mónaco (PR) 104 Thắng 6–3, 6–2
54 / 771 V3 Cộng hòa Nam Phi Kevin Anderson 24 Thắng 6–3, 6–2
55 / 772 TK Úc Bernard Tomic 21 Thắng 6–4, 6–4
56 / 773 BK Canada Milos Raonic (4) 6 Thắng 6–3, 6–3
57 / 774 CK Croatia Marin Čilić (12) 14 Thua (4) 4–6, 5–7


Giải quần vợt Mỹ Mở rộng
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Grand Slam
Cứng, ngoài trời
29 tháng 8 – 11 tháng 9 năm 2016
58 / 775 V1 Cộng hòa Séc Lukáš Rosol 81 Thắng 6–3, 6–2, 6–2
59 / 776 V2 Tây Ban Nha Marcel Granollers 45 Thắng 6–4, 6–1, 6–4
60 / 777 V3 Ý Paolo Lorenzi 40 Thắng 7–6(7–4), 5–7, 6–2, 6–3
61 / 778 V4 Bulgaria Grigor Dimitrov (22) 24 Thắng 6–1, 6–2, 6–2
62 / 779 TK Nhật Bản Kei Nishikori (6) 7 Thua 6–1, 4–6, 6–4, 1–6, 5–7


Bán kết Davis Cup Nhóm Thế giới
Glasgow, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
16 – 18 tháng 9 năm 2016
63 / 780 BK
T1
Argentina Juan Martín del Potro 64 Thua 4–6, 7–5, 7–6(7–5), 3–6, 4–6
64 / 781 BK
T4
Argentina Guido Pella 49 Thắng 6–3, 6–2, 6–3


China Open
Bắc Kinh, Trung Quốc
ATP Tour 500
Cứng, ngoài trời
3 – 9 tháng 10 năm 2016
65 / 782 V1 Ý Andreas Seppi 94 Thắng 6–2, 7–5
66 / 783 V2 Nga Andrey Kuznetsov 45 Thắng 6–2, 6–1
67 / 784 TK Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Kyle Edmund (Q) 54 Thắng 7–6(11–9), 6–2
68 / 785 BK Tây Ban Nha David Ferrer (5) 13 Thắng 6–2, 6–3
69 / 786 Bulgaria Grigor Dimitrov 20 Thắng (5) 6–4, 7–6(7–2)


Shanghai Masters
Thượng Hải, Trung Quốc
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
9 – 16 tháng 10 năm 2016
V1 Miễn
70 / 787 V2 Hoa Kỳ Steve Johnson 24 Thắng 6–3, 6–2
71 / 788 V3 Pháp Lucas Pouille (13) 16 Thắng 6–1, 6–3
72 / 789 TK Bỉ David Goffin (11) 12 Thắng 6–2, 6–2
73 / 790 BK Pháp Gilles Simon 32 Thắng 6–4, 6–3
74 / 791 Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut (15) 19 Thắng (6) 7–6(7–1), 6–1


Vienna Open
Vienna, Áo
ATP Tour 500
Cứng, trong nhà
24 – 30 tháng 10 năm 2016
75 / 792 V1 Slovakia Martin Kližan 35 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 6–0
76 / 793 V2 Pháp Gilles Simon 24 Thắng 4–6, 6–2, 6–2
77 / 794 TK Hoa Kỳ John Isner 27 Thắng 6–1, 6–3
BK Tây Ban Nha David Ferrer (5) 19 W/O N/A
78 / 795 Pháp Jo-Wilfried Tsonga (6) 15 Thắng (7) 6–3, 7–6(8–6)


Paris Masters
Paris, Pháp
ATP Tour Masters 1000
Cứng, trong nhà
31 tháng 10 – 6 tháng 11 năm 2016
V1 Miễn
79 / 796 V2 Tây Ban Nha Fernando Verdasco 46 Thắng 6–3, 6–7(5–7), 7–5
80 / 797 V3 Pháp Lucas Pouille (13) 17 Thắng 6–3, 6–0
81 / 798 TK Cộng hòa Séc Tomáš Berdych (7) 11 Thắng 7–6(11–9), 7–5
BK Canada Milos Raonic (4) 5 W/O N/A
82 / 799 Hoa Kỳ John Isner 27 Thắng (8) 6–3, 6–7(4–7), 6–4


ATP World Tour Finals
Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
ATP Finals
Cứng, trong nhà
13 – 20 tháng 11 năm 2016
83 / 800 VB Croatia Marin Čilić (7) 7 Thắng 6–3, 6–2
84 / 801 VB Nhật Bản Kei Nishikori (5) 5 Thắng 6–7(9–11), 6–4, 6–4
85 / 802 VB Thụy Sĩ Stan Wawrinka (3) 3 Thắng 6–4, 6–2
86 / 803 BK Canada Milos Raonic (4) 4 Thắng 5–7, 7–6(7–5), 7–6(11–9)
87 / 804 Serbia Novak Djokovic (2) 2 Thắng (9) 6–3, 6–4
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Vòng 1 Davis Cup Nhóm Thế giới
Birmingham, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
4 – 6 tháng 3 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
1 / 127 V1
T3
Nhật Bản Nishioka / Nhật Bản Uchiyama 426 / 317 Thắng 6–3, 6–2, 6–4


Indian Wells Masters
Indian Wells, Hoa Kỳ
ATP Tour Masters 1000
Cứng, ngoài trời
7 – 20 tháng 3 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Colin Fleming
2 / 128 V1 Hoa Kỳ Isner / Canada Raonic 120 / – Thua 5–7, 7–6(7–5), [8–10]


Monte-Carlo Masters
Monte-Carlo, Monaco
ATP Tour Masters 1000
Đất nện, ngoài trời
11 – 17 tháng 4 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Dominic Inglot
3 / 129 V1 Uruguay Cuevas / Tây Ban Nha Granollers 34 / 33 Thắng 6–3, 6–4
4 / 130 V2 Pháp Roger-Vasselin / Serbia Zimonjić (7) 15 / 18 Thắng 2–6, 6–3, [10–5]
5 / 131 TK Pháp Herbert / Pháp Mahut (3) 8 / 5 Thua 4–6, 6–3, [10–12]


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
6 / 132 V1 Brasil Bellucci / Brasil (IP) 103 / 63 Thua 6–7(6–8), 6–7(14–16)


Bán kết Davis Cup Nhóm Thế giới
Glasgow, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Davis Cup
Cứng, trong nhà
16 – 18 tháng 9 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
7 / 133 BK
T3
Argentina del Potro / Argentina Mayer 353 / 122 Thắng 6–1, 3–6, 6–4, 6–4

Đôi nam nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số


Thế vận hội Mùa hè
Rio de Janeiro, Brazil
Thế vận hội
Cứng, ngoài trời
6 – 14 tháng 8 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Heather Watson
1 / 12 V1 Tây Ban Nha Suárez Navarro / Tây Ban Nha Ferrer 12 / 12 Thắng 6–3, 6–3
2 / 13 TK Ấn Độ Mirza / Ấn Độ Bopanna 1 / 15 Thua 4–6, 4–6

Giao hữu

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Trận Vòng Đối thủ Xếp hạng Kết quả Tỷ số
Hopman Cup
Perth, Úc
Giải đồng đội nam nữ
Cứng, trong nhà
3 – 9 tháng 1 năm 2016
Đồng đội: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Heather Watson
VB Pháp Kenny de Schepper 148 Thắng 6–2, 6–2
VB Pháp Caroline Garcia / Pháp Kenny de Schepper Thắng 6–2, 5–7, [10–6]
VB Úc Nick Kyrgios 30 Thua 4–6, 6–7(5–7)
VB Úc Daria Gavrilova / Úc Nick Kyrgios Thua 2–6, 7–6(7–0), [9–11]
VB Đức Alexander Zverev 83 Thắng 6–3, 6–4
VB Đức Sabine Lisicki / Đức Alexander Zverev Thắng 6–3, 6–4
Tie Break Tens
Vienna, Áo
Giao hữu đơn
Cứng, trong nhà
23 tháng 10 năm 2016
VB Croatia Goran Ivanišević Thắng [10–7]
VB Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Marcus Willis 498 Thắng [10–3]
BK Pháp Jo-Wilfried Tsonga 16 Thắng [10–7]
CK Áo Dominic Thiem 10 Thua [5–10]

Lịch thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Giải đấu Thành phố Thể loại Mặt sân Kết quả 2015 Điểm 2015 Điểm 2016 Kết quả
18.01–31.01 Giải quần vợt Úc Mở rộng Melbourne Grand Slam Cứng CK 1,200 1,200 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
04.03–06.03 Davis Cup: Anh Quốc vs. Nhật Bản
Vòng 1 Nhóm Thế giới
Birmingham Davis Cup Cứng (trong nhà) W 80 [nb 1]  Anh Quốc đánh bại  Nhật Bản, 3–1
Anh Quốc giành quyền vào TK NTG
07.03–20.03 Indian Wells Masters Indian Wells ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 45 Vòng 3, thua trước Federico Delbonis
23.03–03.04 Miami Masters Miami ATP World Tour Masters 1000 Cứng CK 600 45 Vòng 3, thua trước Grigor Dimitrov
11.04–17.04 Monte-Carlo Masters Monte-Carlo ATP World Tour Masters 1000 Đất nện KTD 0 360 Bán kết, thua trước Rafael Nadal
01.05–08.05 Madrid Open Madrid ATP World Tour Masters 1000 Đất nện 1,000 600 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
09.05–15.05 Internazionali BNL d'Italia Rome ATP World Tour Masters 1000 Đất nện V3 90 1,000 Vô địch, đánh bại Novak Djokovic
22.05–05.06 Giải quần vợt Pháp Mở rộng Paris Grand Slam Đất nện BK 720 1,200 Chung kết, thua trước Novak Djokovic
13.06–19.06 Queen's Club Championships Luân Đôn ATP World Tour 500 Cỏ 500 500 Vô địch, đánh bại Milos Raonic
27.06–10.07 Giải quần vợt Wimbledon Luân Đôn Grand Slam Cỏ BK 720 2,000 Vô địch, đánh bại Milos Raonic
08.08–14.08 Thế vận hội Mùa hè Rio de Janeiro Thế vận hội Cứng [nb 2] Huy chương Vàng, đánh bại Juan Martín del Potro
13.08–21.08 Cincinnati Masters Cincinnati ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 600 Chung kết, thua trước Marin Čilić
29.08–11.09 Giải quần vợt Mỹ Mở rộng New York Grand Slam Cứng V4 180 360 Tứ kết, thua trước Kei Nishikori
16.09–18.09 Davis Cup: Anh Quốc vs. Argentina
Bán kết Nhóm Thế giới
Glasgow Davis Cup Cứng (trong nhà) 140 [nb 1]  Argentina đánh bại  Anh Quốc, 3–2
Anh Quốc bị loại ở BK NTG
03.10–09.10 China Open Bắc Kinh ATP World Tour 500 Cứng KTD 0 500 Vô địch, đánh bại Grigor Dimitrov
09.10–16.10 Shanghai Masters Thượng Hải ATP World Tour Masters 1000 Cứng BK 360 1,000 Vô địch, đánh bại Roberto Bautista Agut
24.10–30.10 Vienna Open Vienna ATP World Tour 500 Cứng (trong nhà) KTD 0 500 Vô địch, đánh bại Jo-Wilfried Tsonga
31.10–06.11 Paris Masters Paris ATP World Tour Masters 1000 Cứng (trong nhà) CK 600 1,000 Vô địch, đánh bại John Isner
13.11–20.11 ATP World Tour Finals Luân Đôn ATP World Tour Finals Cứng (trong nhà) VB 200 1,500 Vô địch, đánh bại Novak Djokovic
Tổng điểm cuối năm 7110 12410 Tăng 5300

Các thành tích trong năm

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích đối đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

(In đậm là tay vợt top 10 tại thời điểm diễn ra trận đấu, in nghiêng là tay vợt top 50.)

Các trận chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 13 (9–4)

[sửa | sửa mã nguồn]
Thể loại
Grand Slam (1–2)
ATP World Tour Finals (1–0)
Thế vận hội (1–0)
ATP World Tour Masters 1000 (3–2)
ATP World Tour 500 (3–0)
ATP World Tour 250 (0–0)
Danh hiệu theo mặt sân
Cứng (6–2)
Đất nện (1–2)
Cỏ (2–0)
Danh hiệu theo điều kiện
Ngoài trời (6–4)
Trong nhà (3–0)
Kết quả Ngày Giải đấu Mặt sân Đối thủ trong trận chung kết Tỷ số trong trận chung kết
Á quân 31 tháng 1 năm 2016 Úc Mở rộng, Melbourne, Úc Cứng Serbia Novak Djokovic 1–6, 5–7, 6–7(3–7)
Á quân 8 tháng 5 năm 2016 Madrid Open, Madrid, Tây Ban Nha Đất nện Serbia Novak Djokovic 2–6, 6–3, 3–6
Vô địch 15 tháng 5 năm 2016 Internazionali BNL d'Italia, Rome, Ý Đất nện Serbia Novak Djokovic 6–3, 6–3
Á quân 5 tháng 6 năm 2016 Giải quần vợt Pháp Mở rộng, Paris, Pháp Đất nện Serbia Novak Djokovic 6–3, 1–6, 2–6, 4–6
Vô địch 19 tháng 6 năm 2016 Queen's Club Championships, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cỏ Canada Milos Raonic 6–7(5–7), 6–4, 6–3
Vô địch 10 tháng 7 năm 2016 Giải quần vợt Wimbledon, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cỏ Canada Milos Raonic 6–4, 7–6(7–3), 7–6(7–2)
Vô địch 14 tháng 8 năm 2016 Thế vận hội Mùa hè, Rio de Janeiro, Brazil Cứng Argentina Juan Martín del Potro 7–5, 4–6, 6–2, 7–5
Á quân 21 tháng 8 năm 2016 Cincinnati Masters, Cincinnati, Hoa Kỳ Cứng Croatia Marin Čilić 4–6, 5–7
Vô địch 9 tháng 10 năm 2016 China Open, Bắc Kinh, Trung Quốc Cứng Bulgaria Grigor Dimitrov 6–4, 7–6(7–2)
Vô địch 16 tháng 10 năm 2016 Shanghai Masters, Thượng Hải, Trung Quốc Cứng Tây Ban Nha Roberto Bautista Agut 7–6(7–1), 6–1
Vô địch 30 tháng 10 năm 2016 Vienna Open, Vienna, Áo Cứng (trong nhà) Pháp Jo-Wilfried Tsonga 6–3, 7–6(8–6)
Vô địch 6 tháng 11 năm 2016 Paris Masters, Paris, Pháp Cứng (trong nhà) Hoa Kỳ John Isner 6–3, 6–7(4–7), 6–4
Vô địch 20 tháng 11 năm 2016 ATP World Tour Finals, Luân Đôn, Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cứng (trong nhà) Serbia Novak Djokovic 6–3, 6–4

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Đơn
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Giải quần vợt Úc Mở rộng A$1,700,000 $1,166,030
Indian Wells Masters $36,170 $1,202,200
Miami Open $36,170 $1,238,370
Monte-Carlo Masters €177,015 $1,440,043
Madrid Open €447,630 $1,952,311
Internazionali BNL d'Italia €717,315 $2,770,265
Giải quần vợt Pháp Mở rộng €1,000,000 $3,892,265
Queen's Club Championships €410,200 $4,353,699
Giải quần vợt Wimbledon £2,000,000 $7,084,099
Cincinnati Masters $409,270 $7,493,369
Giải quần vợt Mỹ Mở rộng $450,000 $7,943,369
China Open $663,575 $8,606,944
Shanghai Masters $1,043,375 $9,650,319
Vienna Open €428,800 $10,116,810
Paris Masters €746,550 $10,936,821
ATP World Tour Finals $2,391,000 $13,327,821
Tiền thưởng thêm $2,978,119 $16,327,821
$16,327,821
Đôi
Giải đấu Tiền thưởng Tổng số
Indian Wells Masters $5,930 $5,930
Monte-Carlo Masters €14,000 $21,880
$21,880
Tổng số
$16,349,701

Số liệu bằng đô la Mỹ (USD).

In đậm biểu thị giải đấu vô địch

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Davis Cup năm 2016 không tính điểm xếp hạng.
  2. ^ Giải đấu tại Thế vận hội không tính điểm xếp hạng.
  3. ^ Raonic được xếp hạng ngoài top 10 nhưng nằm trong top 50 ở hai lần gặp đầu tiên (2–0) và nằm trong top 10 ở các lần gặp tiếp theo (4–0).
  4. ^ Pouille được xếp hạng ngoài top 50 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở các lần gặp tiếp theo (2–0).
  5. ^ Berdych được xếp hạng trong top 10 ở hai lần gặp đầu tiên (2–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  6. ^ Granollers được xếp hạng ngoài top 50 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  7. ^ Ferrer được xếp hạng trong top 10 ở lần gặp đầu tiên (1–0) và nằm trong top 50 nhưng đứng ngoài top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).
  8. ^ Čilić được xếp hạng ngoài top 10 nhưng nằm trong top 50 ở hai lần gặp đầu tiên (1–1) và nằm trong top 10 ở lần gặp tiếp theo (1–0).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Andy Murray Bản mẫu:ATP World Tour 2016