Nicolas Mahut

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nicolas Mahut
Tên đầy đủNicolas Pierre Armand Mahut
Quốc tịch Pháp
Nơi cư trúBoulogne-Billancourt, Pháp
Sinh21 tháng 1, 1982 (42 tuổi)
Angers, Pháp
Chiều cao1,91 m[1]
Lên chuyên nghiệp2000
Tay thuậnTay phải (một tay trái tay)
Huấn luyện viênThierry Ascione (2012–2015)
Nicolas Escudé (2013)
Gabriel Urpí (?–
Jérôme Haehnel (?–
Tiền thưởngUS$9,024,941
Đánh đơn
Thắng/Thua174–217 (44.5%)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtSố 37 (5 tháng 5 năm 2014)
Thứ hạng hiện tạiSố 134 (16 tháng 7 năm 2018)[1]
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV3 (2012)
Pháp mở rộngV3 (2012, 2015)
WimbledonV4 (2016)
Mỹ Mở rộngV3 (2016, 2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua305–195 (61%) (ở Grand Slam và các trận đấu vòng đấu chính ATP World Tour, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu22
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (6 tháng 6 năm 2016)
Thứ hạng hiện tạiSố 7 (16 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngCK (2015)
Pháp Mở rộng (2018)
Wimbledon (2016)
Mỹ Mở rộng (2015)
Giải đấu đôi khác
ATP FinalsVB (2015, 2016, 2017)
Thế vận hộiV1 (2016)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV1 (2017)
Pháp Mở rộngV2 (2010)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiV1 (2016)
Giải đồng đội
Davis Cup (2017)
Cập nhật lần cuối: 9 tháng 6 năm 2018.

Nicolas Pierre Armand Mahut (phát âm tiếng Pháp: ​[nikɔla pjɛʁ aʁmɑ̃ may]; sinh ngày 21 tháng 1 năm 1982) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Pháp. Tại nội dung đơn, anh đã có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Hiệp hội quần vợt nhà nghề (ATP) là vị trí số 37 trên thế giới vào ngày 5 tháng 5 năm 2014. Còn tại nội dung đôi, anh đã có thứ hạng trên bảng xếp hạng ATP cao nhất là vị trí số 1 trên thế giới vào ngày 6 tháng 6 năm 2016. Mahut được biết đến với những lối đánh kỹ thuật ở trên sân cỏ, anh hiện đang đứng thứ ba trong số danh hiệu mà các tay vợt còn chơi ở nội dung đơn là Roger Federer (17) và Andy Murray (8) và đang bằng với Rafael NadalNovak Djokovic (4); anh cũng giành được nhiều danh hiệu đơn nhiều nhất trên sân cỏ trên 30 tuổi mà vẫn còn đang chơi, bằng với Roger Federer (4). Anh là một vận động viên quần vợt sở trường đôi, đã từng lên ngôi số 1 thế giới, và đã vào chung kết tất cả các giải Grand Slam ở đôi nam, trong đó đã giành được ba danh hiệu – Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2015, Giải quần vợt Wimbledon 2016Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 với Pierre-Hugues Herbert. Mahut cũng đã cùng với John Isnertrận đấu dài nhất trong lịch sử quần vợt chuyên nghiệp ở vòng một của Giải quần vợt Wimbledon 2010.

Các trận chung kết quan trọng[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 5 (3 danh hiệu, 2 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số trong trận chung kết
Á quân 2013 Pháp Mở rộng Đất nện Pháp Michaël Llodra Hoa Kỳ Bob Bryan
Hoa Kỳ Mike Bryan
4–6, 6–4, 6–7(3–7)
Á quân 2015 Úc Mở rộng Cứng Pháp Pierre-Hugues Herbert Ý Simone Bolelli
Ý Fabio Fognini
4–6, 4–6
Vô địch 2015 Mỹ Mở rộng Cứng Pháp Pierre-Hugues Herbert Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Úc John Peers
6–4, 6–4
Vô địch 2016 Wimbledon Cỏ Pháp Pierre-Hugues Herbert Pháp Julien Benneteau
Pháp Édouard Roger-Vasselin
6–4, 7–6(7–1), 6–3
Vô địch 2018 Pháp Mở rộng Đất nện Pháp Pierre-Hugues Herbert Áo Oliver Marach
Croatia Mate Pavić
6–2, 7–6(7–4)

Chung kết Masters 1000[sửa | sửa mã nguồn]

Đôi: 9 (6 danh hiệu, 3 á quân)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ trong trận chung kết Tỉ số trong trận chung kết
Á quân 2011 Paris Cứng (i) Pháp Julien Benneteau Ấn Độ Rohan Bopanna
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
2–6, 4–6
Vô địch 2016 Indian Wells Cứng Pháp Pierre-Hugues Herbert Canada Vasek Pospisil
Hoa Kỳ Jack Sock
6–3, 7–6(7–5)
Vô địch 2016 Miami Cứng Pháp Pierre-Hugues Herbert Cộng hòa Nam Phi Raven Klaasen
Hoa Kỳ Rajeev Ram
5–7, 6–1, [10–7]
Vô địch 2016 Monte Carlo Đất nện Pháp Pierre-Hugues Herbert Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares
4–6, 6–0, [10–6]
Á quân 2016 Paris Cứng (i) Pháp Pierre-Hugues Herbert Phần Lan Henri Kontinen
Úc John Peers
4–6, 6–3, [6–10]
Á quân 2017 Madrid Đất nện Pháp Édouard Roger-Vasselin Ba Lan Łukasz Kubot
Brasil Marcelo Melo
5–7, 3–6
Vô địch 2017 Rome Đất nện Pháp Pierre-Hugues Herbert Croatia Ivan Dodig
Tây Ban Nha Marcel Granollers
4–6, 6–4, [10–3]
Vô địch 2017 Montreal Đất nện Pháp Pierre-Hugues Herbert Ấn Độ Rohan Bopanna
Croatia Ivan Dodig
6–4, 3–6, [10–6]
Vô địch 2017 Cincinnati Cứng Pháp Pierre-Hugues Herbert Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jamie Murray
Brasil Bruno Soares
7–6(8–6), 6–4

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 SR W–L % Thắng
Giải Grand Slam
Úc Mở rộng A 1R A A 1R A A 2R 2R A A 2R 3R A 1R Q1 2R 1R Q1 0 / 9 6–9 40
Pháp Mở rộng 1R 1R A 1R 1R A 1R 1R 1R Q2 2R 1R 3R 1R 1R 3R 2R 1R 1R 0 / 16 6–16 27.27
Wimbledon A A A A A A 3R 2R 1R 1R 1R 1R 2R 2R 1R 2R 4R 1R Q2 0 / 12 9–12 42.86
Mỹ Mở rộng A A A 1R 1R A 2R 1R 1R Q1 Q3 2R 1R 1R 1R 2R 3R 3R 0 / 12 7–12 36.84
Thắng-Bại 0–1 0–2 0–0 0–2 0–3 0–0 3–3 2–4 1–4 0–1 1–2 2–4 5–4 1–3 0–4 3–2 7–4 2–4 0–1 0 / 49 28–49 36.36

Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 SR W–L Win %
Giải Grand Slam
Úc Mở rộng A A A A 3R 2R 1R QF 3R A A A 1R 1R SF F 2R QF 2R 0 / 12 22–12 64.7
Pháp Mở rộng 2R 1R 1R 2R 1R 1R QF 2R A 3R 1R 3R 2R F 3R 3R 3R 1R W 1 / 18 28–17 62.22
Wimbledon A A A A 2R 1R 1R 1R 3R A 1R 2R 1R 2R SF 3R W 2R 1 / 13 18–12 60.00
Mỹ Mở rộng A A A A SF QF 1R SF 2R 1R 1R A QF 3R 2R W SF 1R 1 / 13 28–12 70.00
Thắng-Bại 1–1 0–1 0–1 1–1 7–4 4–4 3–4 8–4 5–3 2–2 0–3 3–2 4–4 8–4 11–4 15–3 13–3 4–4 7–1 3 / 56 96–53 64.4

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Nicolas Mahut”. atpworldtour.com. Association of Tennis Professionals. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top ten male doubles tennis players of countries belonging to Tennis Europe Bản mẫu:Top ten French male doubles tennis players