Bước tới nội dung

Karolína Plíšková

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Karolína Plíšková
Karolína Plíšková tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016
Tên đầy đủKarolína Plíšková
Quốc tịch Cộng hòa Séc
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh21 tháng 3, 1992 (32 tuổi)
Louny, Tiệp Khắc
Chiều cao1,86 m (6 ft 1 in)
Lên chuyên nghiệp2009
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênJiří Vaněk (2014–16)
David Kotyza (2017)
Tomáš Krupa (2017–)
Tiền thưởngUS$12,353,723
Trang chủkarolina-pliskova.com
Đánh đơn
Thắng/Thua454–261 (63.5%)
Số danh hiệu10 WTA, 10 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (17 tháng 7 năm 2017)
Thứ hạng hiện tạiSố 9 (2 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTK (2017, 2018)
Pháp mở rộngBK (2017)
WimbledonV4 (2018)
Mỹ Mở rộngCK (2016)
Các giải khác
WTA FinalsBK (2017)
Đánh đôi
Thắng/Thua159–128
Số danh hiệu5 WTA, 6 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 11 (31 tháng 10 năm 2016)
Thứ hạng hiện tạiSố 209 (2 tháng 7 năm 2018)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngBK (2016)
Pháp Mở rộngV3 (2016)
WimbledonBK (2016)
Mỹ Mở rộngV3 (2016)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
WimbledonV2 (2014)
Giải đồng đội
Fed Cup (2015, 2016)
Hopman CupVB (2016)
Cập nhật lần cuối: 2 tháng 7 năm 2018.

Karolína Plíšková (phát âm tiếng Séc: [ˈkaroliːna ˈpliːʃkovaː], sinh ngày 21 tháng 3 năm 1992) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Séc. Cô là cựu số 1 thế giới và hiện đang đứng thứ 8 trên thế giới theo bảng xếp hạng của Hiệp hội quần vợt nữ (WTA).[1]

Plíšková đã giành được 10 danh hiệu đơn và 5 danh hiệu đôi ở cấp WTA Tour, với 10 đơn và 6 đôi ở ITF circuit trong sự nghiệp cô. Vào ngày 31 tháng 10 năm 2016, cô đã lên vị trí số 11 thế giới ở bảng xếp hạng đôi.

Cô đã vào chung kết giải Grand Slam đầu tiên tại Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2016, khi cô đã thua trước Angelique Kerber sau 3 set đấu. Khi trẻ, Plíšková đã vô địch nội dung đơn nữ trẻ tại Giải quần vợt Úc Mở rộng 2010, đánh bại Laura Robson trong trận chung kết. Cô cũng chơi cho Cộng hòa Séc tại giải đấu Fed Cup.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ admin (ngày 28 tháng 8 năm 2017). “Karolina Pliskova”. WTA Tennis (bằng tiếng Anh). WTA Tour, Inc. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ Karolína Plíšková tại Fed Cup

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích
Tiền nhiệm
Angelique Kerber
Tay vợt nữ số 1 thế giới
17 tháng 7 năm 2017 – 10 tháng 9 năm 2017
Kế nhiệm
Garbiñe Muguruza
Tiền nhiệm:
Hoa Kỳ Serena Williams
US Open Series Champion
2015
Kế nhiệm:
Ba Lan Agnieszka Radwańska