Bob Bryan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bob Bryan
Tên đầy đủRobert Charles Bryan
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúSunny Isles Beach, Florida, Hoa Kỳ
Sinh29 tháng 4, 1978 (45 tuổi)
Camarillo, California, Hoa Kỳ
Chiều cao6 ft 4 in (193 cm)
Lên chuyên nghiệp1998
Tay thuậnTay trái (một tay trái tay)
Đại họcStanford
Huấn luyện viênDavid Macpherson (2005–)
Tiền thưởngUS$15,412,999
Trang chủbryanbros.com
Đánh đơn
Thắng/Thua21–40 (34.43% ở ATP World Tour và các trận đấu vòng đấu chính Grand Slam, và ở Davis Cup)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 116 (13 tháng 11 năm 2000)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngVL3 (2000)
Pháp mở rộngVL1 (2000)
WimbledonV2 (2001)
Mỹ Mở rộngV2 (1998)
Đánh đôi
Thắng/Thua1109–359 (75.54% in ATP World TourGrand Slam main draw matches, and in Davis Cup)
Số danh hiệu119
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (8 tháng 9 năm 2003)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng (2006, 2007, 2009, 2010, 2011, 2013)
Pháp Mở rộng (2003, 2013)
Wimbledon (2006, 2011, 2013)
Mỹ Mở rộng (2005, 2008, 2010, 2012, 2014)
Giải đấu đôi khác
ATP Finals (2003, 2004, 2009, 2014)
Thế vận hội Huy chương Vàng (2012)
Huy chương Đồng (2008)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu7
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngTK (2002, 2005, 2006, 2007, 2013, 2016)
Pháp Mở rộng (2008, 2009)
Wimbledon (2008)
Mỹ Mở rộng (2003, 2004, 2006, 2010)
Giải đôi nam nữ khác
Thế vận hộiV1 (2012)
Giải đồng đội
Davis Cup (2007)
Cập nhật lần cuối: 14 tháng 5 năm 2018.
Thành tích huy chương
Nam quần vợt
Đại diện cho  Hoa Kỳ
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Luân Đôn 2012 Đôi
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bắc Kinh 2008 Đôi
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Winnipeg 1999 Đôi

Robert Charles Bryan (sinh ngày 29 tháng 4 năm 1978) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Anh đã giành được hai mươi ba danh hiệu Grand Slam: 16 ở đôi nam và 7 ở đôi nam nữ. Anh lên chuyên nghiệp năm 1998. Với anh em song sinh Mike, anh đã lên vị trí số 1 thế giới ở nội dung đôi nhiều năm, lần đầu là vào Tháng 9 năm 2003. Họ có tên trong giải thưởng Đòng đội ATP của năm.[1] Họ trở thành đội đôi nam thứ hai hoàn thành sự nghiệp bằng cách giành được huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 2012.

Sự nghiệp quần vợt[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục Đôi[sửa | sửa mã nguồn]

  • 16 danh hiệu đôi nam Grand Slam
  • 30 chung kết đôi nam Grand Slam
  • 10 lần giành được ITF World Champions
  • 116 danh hiệu ATP và 169 chung kết ATP
  • 439 tuần ở ngôi số 1
  • 1000+ trận thắng đôi
  • 10 năm liên tiếp giành được ít nhất 1 giải Grand Slam
  • 11 lần đoạt được giải thưởng Đội yêu mến nhất ATP và Đồng đội ATP của năm
  • "Bryan Golden Slam" (chỉ có đôi này giành được tất cả danh hiệu Grand Slam và Huy chương Vàng Olympic)
  • 7 lần liên tiếp vào chung kết Grand Slam (Úc Mở rộng 2005-Wimbledon 2006)
  • 38 danh hiệu Masters 1000
  • "Career Golden Masters" (chỉ có đôi này trong lịch sử giành được tất cả chín danh hiệu Masters 1000)

Trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Anh kết thúc năm với vị trí tay vợt đơn số 1 ở quốc gia vào năm 1998 sau khi vô địch giải quốc gia sân đất nện và và vào chung kết ở Kalamazoo. Anh em Bryan đã vô địch nội dung đôi Kalamazoo năm 1995 và năm 1996 và giành được danh hiệu đôi trẻ Mỹ Mở rộng năm 1996.

Đại học[sửa | sửa mã nguồn]

Anh đã chơi cho Đại học Stanford từ năm 1997 đến năm 1999, khi anh đã giúp cho Cardinal thắng tại giải NCAA team championships. Năm 1998, anh giành được "Triple Crown" của đơn NCAA, đôi (với anh em sing đôi Mike), và danh hiệu đồng đội. Anh là người đầu tiên làm được điều này kể từ Alex O'Brien làm được cho Stanford vào năm 1992.[cần dẫn nguồn]

World TeamTennis[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai anh em khởi đàu sự nghiệp chuyên nghiệp ở World TeamTennis cho đội Idaho Sneakers qua mùa giải hiện tại cho Kansas City Explorer.[2]

ATP Tour[sửa | sửa mã nguồn]

Với anh em sinh đôi Mike (là anh trai khi sinh hơn mình 2 phút), Bob đã giành được 116 danh hiệu đôi,[3] với 16 danh hiệu Grand Slam. Năm 2005, Anh em Bryan giành được 4 giải Grand Slam, chỉ có lần thứ hai một đội đôi nam đã làm được điều này trong Kỷ nguyên Mở.[4] Năm 2006, Anh em Bryan đã giành được Wimbledon và Úc Mở rộng để hoàn thành Sự nghiệp Grand Slam. Sau khi giành được danh hiệu Mỹ Mở rộng 2012, họ sẽ tiếp tục vô địch lần thứ ba vào năm 2013, và họ đã có được 4 danh hiệu Grand Slam trong năm. Tuy nhiên, họ không giành được cả bốn giải trong cùng một năm vì họ đã thua ở bán kết Mỹ Mở rộng 2013.

Họ đã từng kết thúc năm với vị trí đôi hàng đầu mười lần: năm 2003[5] 2005,[6] 2006[7] and 2007,[8] và các năm 2009 và 2014 và nữa.

Anh em Bryan đã từng đại diện cho Đội tuyển Davis Cup Hoa Kỳ. Đội tuyển Davis Cup Hoa Kỳ đã giành được danh hiệu thứ 32 ở giải Davis Cup 2007.

Off-court[sửa | sửa mã nguồn]

Anh em Bryan đã đóng vai chính ở 8 Simple Rules[9] và ở Tháng 1/Tháng 2 năm 2010 ở Making Music Magazine.[10] Bố của họ, Wayne Bryan, đã viết về con của ông, The Formula: Raising Your Child to be a Champion.[11]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Bob Bryan đã cưới với luật sư Florida Michelle Alvarez ở North Miami Beach vào ngày 13 tháng 12 năm 2010; họ có ba con cái, Micaela, sinh ngày 31 tháng 1 năm 2012, Robert Blake "Bobby Jr.", sinh ngày 24 tháng 12 năm 2013 và Richard Charles "Richie" sinh ngày 27 tháng 10 năm 2015.

Thành tích Davis Cup (24-4)[sửa | sửa mã nguồn]

Với anh em sinh đôi Mike Bryan, họ đã đánh thắng nhiều trận đấu nhất tại Davis Cup của đội ở đôi cho Hoa Kỳ. Bob có kỷ lục là đánh nhiều năm nhất (14) ở Davis Cup cho Hoa Kỳ.[12] Anh cũng có thành tích thắng/thua 4-2 ở nội dung đơn.

Năm Vòng Đối thủ Kết quả
2003 Play-off Slovakia Slovakia (Beck/Hrbatý) T
2004 Vòng 1 Áo Áo (Knowle/Melzer) T
2004 Tứ kết Thụy Điển Thụy Điển (Björkman/T.Johansson) T
2004 Bán kết Belarus Belarus (Mirnyi/Volchkov) T
2004 Chung kết Tây Ban Nha Tây Ban Nha (Ferrero/Robredo) T
2005 Vòng 1 Croatia Croatia (Ančić/Ljubičić) B
2005 Play-off Bỉ Bỉ (Rochus/Vliegen) T
2006 Vòng 1 România România (Hănescu/Tecău) T
2006 Tứ kết Chile Chile (Capdeville/Garcia) T
2006 Bán kết Nga Nga (Tursunov/Youzhny) T
2007 Vòng 1 Cộng hòa Séc Cộng hòa Séc (Dlouhý/Vízner) T
2007 Tứ kết Tây Ban Nha Tây Ban Nha (López/Robredo) T
2007 Bán kết Thụy Điển Thụy Điển (Aspelin/Björkman) T
2007 Chung kết Nga Nga (Andreev/Davydenko) T
2008 Vòng 1 Áo Áo (Knowle/Melzer) T
2008 Tứ kết Pháp Pháp (Clément/Llodra) B
2009 Vòng 1 Thụy Sĩ Thụy Sĩ (Allegro/Wawrinka) T
2009 Tứ kết Croatia Croatia (Karanusic/Zovko) T
2010 Vòng 1 Serbia Serbia (Zimonjić/Tipsarević) T
2011 Vòng 1 Chile Chile (Aguilar/Massú) T
2011 Bán kết Tây Ban Nha Tây Ban Nha (Granollers/Verdasco) T
2012 Tứ kết Pháp Pháp (Benneteau/Llodra) T
2012 Bán kết Tây Ban Nha Tây Ban Nha (Granollers/López) T
2013 Vòng 1 Brasil Brasil (Melo/Soares) B
2013 Tứ kết Serbia Serbia (Zimonjić/Bozoljac) B
2014 Vòng 1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc (Fleming/Inglot) T
2014 Play-off Slovakia Slovakia (Lacko/Gombos) T
2015 Vòng 1 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anh Quốc (Inglot/Murray) T

Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn nam[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 1998 1999 2000 2001
Úc Mở rộng
Pháp Mở rộng
Wimbledon V2
Mỹ Mở rộng V2 V1 V1 V1

Đôi nam: 30 (16-14)[sửa | sửa mã nguồn]

Giành được danh hiệu Wimbledon 2006, Bryan đã hoàn thành sự nghiệp đôi Grand Slam. Anh trở thành tay vợt đơn thứ 19 và, với Bob Bryan, danh hiệu đôi thứ 7 này.

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Vô địch 2003 Pháp Mở rộng (1) Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Hà Lan Paul Haarhuis
Nga Yevgeny Kafelnikov
7–6(7–3), 6–3
Á quân 2003 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Jonas Björkman
Úc Todd Woodbridge
7–5, 0–6, 5–7
Á quân 2004 Úc Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Pháp Michaël Llodra
Pháp Fabrice Santoro
6–7(4–7), 3–6
Á quân 2005 Úc Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Zimbabwe Wayne Black
Zimbabwe Kevin Ullyett
4–6, 4–6
Á quân 2005 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Jonas Björkman
Belarus Max Mirnyi
6–2, 1–6, 4–6
Á quân 2005 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Úc Stephen Huss
Cộng hòa Nam Phi Wesley Moodie
6–7(4–7), 3–6, 7–6(7–2), 3–6
Vô địch 2005 Mỹ Mở rộng (1) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Jonas Björkman
Belarus Max Mirnyi
6–1, 6–4
Vô địch 2006 Úc Mở rộng (1) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Cộng hòa Séc Martin Damm
Ấn Độ Leander Paes
4–6, 6–3, 6–4
Á quân 2006 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Jonas Björkman
Belarus Max Mirnyi
7–6(7–5), 4–6, 5–7
Vô địch 2006 Wimbledon (1) Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Pháp Fabrice Santoro
Serbia Nenad Zimonjić
6–4, 4–6, 6–4, 6–2
Vô địch 2007 Úc Mở rộng (2) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Jonas Björkman
Belarus Max Mirnyi
7–5, 7–5
Á quân 2007 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Pháp Arnaud Clément
Pháp Michaël Llodra
7–6(7–5), 3–6, 4–6, 4–6
Vô địch 2008 Mỹ Mở rộng (2) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Cộng hòa Séc Lukáš Dlouhý
Ấn Độ Leander Paes
7–6(7–5), 7–6(12–10)
Vô địch 2009 Úc Mở rộng (3) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Ấn Độ Mahesh Bhupathi
Bahamas Mark Knowles
2–6, 7–5, 6–0
Á quân 2009 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Canada Daniel Nestor
Serbia Nenad Zimonjić
6–7(7–9), 7–6(7–3), 6–7(5–7), 3–6
Vô địch 2010 Úc Mở rộng (4) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Canada Daniel Nestor
Serbia Nenad Zimonjić
6–3, 6–7(5–7), 6–3
Vô địch 2010 Mỹ Mở rộng (3) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Ấn Độ Rohan Bopanna
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
7–6(7–5), 7–6(7–4)
Vô địch 2011 Úc Mở rộng (5) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Ấn Độ Mahesh Bhupathi
Ấn Độ Leander Paes
6–3, 6–4
Vô địch 2011 Wimbledon (2) Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Thụy Điển Robert Lindstedt
România Horia Tecău
6–3, 6–4, 7–6(7–2)
Á quân 2012 Úc Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Ấn Độ Leander Paes
Cộng hòa Séc Radek Štěpánek
6–7(1–7), 2–6
Á quân 2012 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Belarus Max Mirnyi
Canada Daniel Nestor
6–4, 6–4
Vô địch 2012 Mỹ Mở rộng (4) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Ấn Độ Leander Paes
Cộng hòa Séc Radek Štěpánek
6–3, 6–4
Vô địch 2013 Úc Mở rộng (6) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Hà Lan Robin Haase
Hà Lan Igor Sijsling
6–3, 6–4
Vô địch 2013 Pháp Mở rộng (2) Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Pháp Michaël Llodra
Pháp Nicolas Mahut
6–4, 4–6, 7–6(7–4)
Vô địch 2013 Wimbledon (3) Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Croatia Ivan Dodig
Brasil Marcelo Melo
3–6, 6–3, 6–4, 6–4
Á quân 2014 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Mike Bryan Hoa Kỳ Jack Sock
Canada Vasek Pospisil
6–7(5–7), 7–6(7–3), 4–6, 6–3, 5–7
Vô địch 2014 Mỹ Mở rộng (5) Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Tây Ban Nha Marcel Granollers
Tây Ban Nha Marc López
6–3, 6–4
Á quân 2015 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Croatia Ivan Dodig
Brasil Marcelo Melo
7–6(7–5), 6–7(5–7), 5–7
Á quân 2016 Pháp Mở rộng Đất nện Hoa Kỳ Mike Bryan Tây Ban Nha Feliciano López
Tây Ban Nha Marc López
4–6, 7–6(8–6), 3–6
Á quân 2017 Úc Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Mike Bryan Phần Lan Henri Kontinen
Úc John Peers
5–7, 5–7

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 SR
Úc Mở rộng A A A A A V1 V1 TK V3 CK CK TK CK V3 V3 V3 CK BK 6 / 19
Pháp Mở rộng A A A A V2 V2 V2 TK BK CK CK TK TK BK V2 BK CK TK CK CK V2 A 2 / 19
Wimbledon A A A A V3 V1 BK BK TK V3 CK CK BK CK TK BK CK TK TK V2 A 3 / 19
Mỹ Mở rộng V1 V1 V1 V1 V1 TK V2 BK CK V3 V3 TK BK CK V1 BK V1 TK BK 5 / 23
SR 0 / 1 0 / 1 0 / 1 0 / 1 0 / 3 0 / 4 0 / 4 0 / 4 1 / 4 0 / 4 1 / 4 2 / 4 1 / 4 1 / 4 1 / 4 2 / 4 2 / 4 1 / 4 3 / 4 1 / 4 0 / 4 0 / 4 0 / 4 0 / 1 16 / 80
Giải đấu cuối năm
World Tour Finals Did Not Qualify RR A W W SF RR A F W SF SF RR F W SF SF RR 4 / 15

Đôi nam nữ: 9 (7-2)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đồng đội Đối thủ Tỉ số
Á quân 2002 Mỹ Mở rộng Cứng Slovenia Katarina Srebotnik Hoa Kỳ Lisa Raymond
Hoa Kỳ Mike Bryan
7–6(11–9), 7–6(7–1)
Vô địch 2003 Mỹ Mở rộng Cứng Slovenia Katarina Srebotnik Nga Lina Krasnoroutskaya
Canada Daniel Nestor
5–7, 7–5, [10–5]
Vô địch 2004 Mỹ Mở rộng (2) Cứng Nga Vera Zvonareva Úc Alicia Molik
Úc Todd Woodbridge
6–3, 6–4
Á quân 2006 Wimbledon Cỏ Hoa Kỳ Venus Williams Nga Vera Zvonareva
Israel Andy Ram
6–3, 6–2
Vô địch 2006 Mỹ Mở rộng (3) Cứng Hoa Kỳ Martina Navratilova Cộng hòa Séc Květa Peschke
Cộng hòa Séc Martin Damm
6–2, 6–3
Vô địch 2008 Pháp Mở rộng Đất nện Belarus Victoria Azarenka Slovenia Katarina Srebotnik
Serbia Nenad Zimonjić
6–2, 7–6(7–4)
Vô địch 2008 Wimbledon Cỏ Úc Samantha Stosur Slovenia Katarina Srebotnik
Hoa Kỳ Mike Bryan
7–5, 6–4
Vô địch 2009 Pháp Mở rộng (2) Đất nện Hoa Kỳ Liezel Huber Hoa Kỳ Vania King
Brasil Marcelo Melo
5–7, 7–6(7–5), [10–7]
Vô địch 2010 Mỹ Mở rộng (4) Cứng Hoa Kỳ Liezel Huber Cộng hòa Séc Květa Peschke
Pakistan Aisam-ul-Haq Qureshi
6–4, 6–4

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 SR T-B
Úc Mở rộng A A A QF 1R 1R QF QF QF A A 2R 2R A QF A A QF A 0 / 10 14–10
Pháp Mở rộng 2R QF A SF QF QF A SF QF W W A A 1R A A 1R QF 2 / 12 27–10
Wimbledon QF 1R QF QF 2R SF 2R F 3R W QF 2R QF SF A 3R 2R A 1 / 16 37–15
Mỹ Mở rộng A A 1R F W W QF W 2R A A W 2R 2R A A A A 4 / 10 29–6
T-B 4–2 3–2 3–2 12–4 8–3 10–3 4–3 14–3 6–4 11–0 7–1 7–2 5–3 4–3 2–1 2–1 0–2 4–2 0–0 7 / 48 106–41
Martina Navratilova bắt tay Bob Bryan. Họ đã vô địch Mỹ Mở rộng 2006 nội dung Đôi nam nữ.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ATP Players of the Decade 2000–2009”. ATP Tennis. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.
  2. ^ Listed as team members on those sites.
  3. ^ “ESPN Bio:Bob Bryan”. ESPN. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ “ATP Bio:Bob Bryan”. ATP. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
  5. ^ ATP Team Doubles Rankings For 11/17/03 Lưu trữ 2009-04-10 tại Wayback Machine,
  6. ^ ATP Team Doubles Rankings For 11/21/05 Lưu trữ 2009-03-02 tại Wayback Machine
  7. ^ ATP Team Doubles Rankings For 11/20/06 Lưu trữ 2009-06-07 tại Wayback Machine
  8. ^ ATP Team Doubles Rankings For 11/19/07 Lưu trữ 2008-07-05 tại Wayback Machine
  9. ^ “Bob Bryan profile”. imdb.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
  10. ^ Making Music Magazine feature Lưu trữ 2010-12-18 tại Wayback Machine, 2010; accessed ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ “The Formula”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2008.
  12. ^ http://www.daviscup.com/en/teams/team.aspx?id=USA

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng
Tiền nhiệm:
Bahamas Mark Knowles & Canada Daniel Nestor
Serbia Nenad Zimonjić & Canada Daniel Nestor
Đôi nam ITF World Champion
(với Hoa Kỳ Mike Bryan)

2003–07
2009–14
Kế nhiệm:
Serbia Nenad Zimonjić & Canada Daniel Nestor
Đương nhiệm
Tiền nhiệm:
Bahamas Mark Knowles & Canada Daniel Nestor
Bahamas Mark Knowles & Canada Daniel Nestor
Serbia Nenad Zimonjić & Canada Daniel Nestor
Đồng đội ATP của năm
(với Hoa Kỳ Mike Bryan)

2003
200507
200914
Kế nhiệm:
Bahamas Mark Knowles & Canada Daniel Nestor
Serbia Nenad Zimonjić & Canada Daniel Nestor
Hà Lan Jean-Julien Rojer & România Horia Tecău
Tiền nhiệm:
Không
Đôi yêu mến nhất ATP
(với Hoa Kỳ Mike Bryan)

2006–17
Kế nhiệm:
Đương nhiệm
Tiền nhiệm:
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Andy Murray
Hoạt động nhân đạo Arthur Ashe của năm
(với Hoa Kỳ Bob Bryan)

2015
Kế nhiệm:
Croatia Marin Čilić
Kỷ lục
Tiền nhiệm:
Hoa Kỳ John McEnroe
Giữ vị trí số 1 nhiều tuần nhất (đôi)
(với Hoa Kỳ Mike Bryan)

12 tháng 12 năm 2011 – 5 tháng 12 năm 2012
Kế nhiệm:
Hoa Kỳ Mike Bryan