Me Gustas Tu (bài hát của GFriend)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Me Gustas Tu)
"Me Gustas Tu"
Đĩa đơn của GFriend từ EP Flower Bud và album tổng hợp Kyō Kara Watashitachi wa: GFriend 1st Best
Phát hành23 tháng 7 năm 2015 (2015-07-23)
Thể loại
Thời lượng3:40
Hãng đĩa
Sáng tác
  • Iggy
  • Youngbae
Sản xuất
  • Iggy
  • Youngbae
Thứ tự đĩa đơn của GFriend
"Glass Bead"
(2015)
"Me Gustas Tu"
(2015)
"Rough"
(2016)
Video âm nhạc
"Me Gustas Tu" trên YouTube
"Me Gustas Tu (phiên bản tiếng Nhật)" trên YouTube

"Me Gustas Tu" (Tiếng Hàn오늘부터 우리는; RomajaOneulbuteo Urineun; dịch nguyên văn: "From Today We Are") là một bài hát của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc GFriend trong mini album thứ hai của nhóm, Flower Bud (2015). Bài hát được phát hành vào ngày 23 tháng 7 năm 2015, thông qua Source Music. "Me Gustas Tu" thường được mệnh danh là bài hát quốc ca của Hàn Quốc năm 2015 do tác động của nó đến làn sóng Hallyu và phá vỡ rào cản chống lại sự căng thẳng giữa những người Bắc Triều Tiên thông qua âm nhạc,[1] bài hát được coi là bản hit đột phá của GFriend, nó cũng đã trở thành bài hát tiếng Nhật đầu tiên của nhóm và sau đó được phát hành dưới dạng bài hát chủ đề trong album tổng hợp Kyō Kara Watashitachi wa: GFriend 1st Best.

GFriend đã quảng bá album với nhiều các buổi biểu diễn trực tiếp trên các chương trình âm nhạc của Hàn Quốc. "Me Gustas Tu" được chú ý nhờ vũ đạo mạnh mẽ, khác thường với một nhóm nhạc nữ có hình tượng "ngây thơ". Một video do người hâm mộ quay lại cảnh nhóm biểu diễn bài hát trên một sân khấu trơn trượt đã lan truyền vào tháng 9 năm 2015, giúp thúc đẩy sự nổi tiếng của nhóm. Bài hát đạt vị trí số 8 trên Gaon Digital Chart với 100 triệu lượt phát trực tuyến và đã thu được hơn 2 triệu lượt tải tại Hàn Quốc.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát được viết và sản xuất bởi Iggy và Youngbae, những người trước đây đã từng sản xuất bài hát đầu tay của nhóm.[2]

Phát hành và quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2015, Source Music thông báo phát hành mini album thứ hai của GFriend, Flower Bud.[3] Album được phát hành dưới dạng kỹ thuật số vào ngày 23 tháng 7 và được phát hành ở định dạng CD vào ngày 27 tháng 7.[4] Video âm nhạc cho single chính "Me Gustas Tu" được sản xuất bởi Zanybros và được đạo diễn bởi Hong Won-ki. Một trong những bối cảnh là một khu rừng "đẹp như mơ" với các thành viên mặc váy ren trắng và áo len.[5] "Me Gustas Tu" là bài hát thứ hai trong chuỗi album "khái niệm học đường" của nhóm và đại diện cho một chuyến đi trong kỳ nghỉ hè.[6][7] Hình tượng "trong sáng" của nhóm được bổ sung bằng vũ đạo mạnh mẽ, một điều hiếm khi xảy ra đối với các nhóm nhạc nữ có concept "ngây thơ".[8] Vũ đạo được tạo ra bởi Park Jun-hee.[9][10] Nhóm đã mất 3 tháng để hoàn thiện những động tác khó.[11]

GFriend đã quảng bá album với buổi biểu diễn của "Me Gustas Tu" trên các chương trình âm nhạc khác nhau, bắt đầu với M Countdown vào ngày 23 tháng 7.[12] Vào ngày 5 tháng 9, nhóm đã biểu diễn bài hát tại một sự kiện của SBS RadioInje, tỉnh Gangwon. Do sàn sân khấu ướt bị do mưa, Yuju đã trượt chân ngã 5 lần trong khi biểu diễn, SinB ngã 1 lần.[13][14] Một người hâm mộ đã đăng tải một đoạn video về buổi biểu diễn trên YouTube, video này sau đó đã được lan truyền nhanh chóng, thúc đẩy sự nổi tiếng của nhóm.[13][15][16] Thời gian quảng bá cho album kết thúc vào ngày hôm sau, với buổi biểu diễn của "Glass Bead" và "Me Gustas Tu" trên Inkigayo.[17]

Vào tháng 1 năm 2016, "Me Gustas Tu" là một trong những bài hát được phát qua loa trên khắp khu phi quân sự Triều Tiên, thông qua chương trình tuyên truyền chống Bình Nhưỡng của Hàn Quốc, Voice of Freedom.[18] Chương trình được phát sóng như một sự phản ứng trước vụ thử bom hạt nhân của Triều Tiên.[19][20]

Phiên bản tiếng Nhật[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 2 năm 2018, GFriend đã ký hợp đồng với King Records.[21][22] Vào cuối tháng 5, nhóm đã đến Nhật Bản để quảng bá cho album tổng hợp GFriend 1st Best được phát hành vào ngày 23 tháng 5.[23][24] Album bao gồm mười hai bài hát, bao gồm cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật của "Me Gustas Tu".

Video âm nhạc đầy đủ của phiên bản tiếng Nhật của "Me Gustas Tu" đã được phát hành vào ngày 6 tháng 5.

Tác động thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát ra mắt ở vị trí số 27 trên Gaon Digital Chart, trên bảng xếp hạng từ ngày 19 đến 25 tháng 7 năm 2015, với 66,912 lượt tải và 1,014,574 lượt phát trực tuyến.[25][26][27] Trong tuần thứ hai, bài hát đã tăng lên vị trí số 15.[28] Trong tuần thứ tám, bài hát đạt vị trí số 8, trụ hạng hai tuần liên tiếp, đánh dấu đĩa đơn top 10 đầu tiên của nhóm tại Hàn Quốc..[29][30]

Bài hát được xếp ở vị trí số 59 trên bảng xếp hạng, trong tháng 7 năm 2015, với 137,376 lượt tải và 3,061,299 lượt phát trực tuyến.[31][32][33] Trong tháng 8, bài hát đã tăng lên vị trí số 23, với 230,905 lượt tải và 9,734,931 lượt phát trực tuyến, và đạt vị trí cao nhất ở vị trí số 13 vào tháng 9, với 233,310 lượt tải và 13,117,951 lượt phát trực tuyến.[34][35][36][37][38][39]

Bài hát đã lọt vào bảng xếp hạng cuối năm, như bài hát bán chạy thứ 38 trong năm 2015, bán được 1,013,776 lượt tải và tích lũy 50,169,974 lượt phát trực tuyến.[40][41][42] Đây cũng là bài hát bán chạy thứ 27 trong năm 2016, bán 1,150,274 lượt tải và tích lũy 66,037,226 lượt phát trực tuyến.[43][44][45]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Một video âm nhạc cho bài hát đã được phát hành đầu tiên trên MBC Music vào ngày 20 tháng 7 năm 2015 (được đánh giá là "phù hợp với mọi lứa tuổi") và được tải lên 3 ngày sau đó trên kênh YouTube của nhóm và nhà phân phối Genie Music của đĩa đơn. Video âm nhạc được đạo diễn bởi Hong Won-ki từ Zanybros, với sự tham gia của nhóm trong bối cảnh ngoài trời, xen kẽ với các phân cảnh vũ đạo trên một cánh đồng.

Do sự thay đổi nhà phân phối âm nhạc từ Genie Music (trước đây là KT Music) sang Kakao M (trước đây là LOEN Entertainment), video âm nhạc đã được đăng tải lại trên kênh YouTube của dịch vụ 1theK sau này vào ngày 2 tháng 11 năm 2017. Đổi lại, Genie Music đã xóa video âm nhạc khỏi tài khoản của chính nó.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách cuối năm/thập kỷ 2016[sửa | sửa mã nguồn]

Phê bình/Xuất bản Danh sách Vị trí Nguồn
Melon 100 bài hát hàng đầu thập kỷ của bảng xếp hạng Melon 59 [46]
Spotify Xuất sắc nhất năm 2016: Danh sách phát K-pop [47]
Kim Young-dae[a] Bài hát thần tượng K-pop xuất sắc nhất năm 2007-2017: Lựa chọn của nhà phê bình [48]

Giải thưởng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Kết quả Nguồn
2015 Naver Music Awards Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất Đoạt giải [49][50]
2016 10 thể loại hàng đầu (vũ đạo) Đoạt giải
2015 Show Champion Year-End Special Xuất hiện nhiều nhất Đoạt giải [51]
2016 Weekly Idol Year-End Awards Thử thách nhảy tốc độ 2x của năm Recipient [52][53]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng lượt tải[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Doanh số Nguồn
Hàn Quốc (Gaon Download Chart) 2,500,000+ [56]

Bảng xếp hạng lượt phát[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia (2017) Doanh số Nguồn
Hàn Quốc (Gaon Streaming Chart) 100,000,000+ [57]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Kim Young–dae là một trong những nhà phê bình âm nhạc nổi tiếng nhất từ ​​ủy ban Korean Music Awards.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Object #13. GFRIEND's 'Me Gustas Tu' (오늘부터 우리는) and the South Korean wall of loudspeakers”. Research at the School of Music. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “오늘부터 우리는 (Me Gustas Tu)”. www.melon.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ “G-Friend to make comeback with 'Flower Bud' in mid July”. KBS Global. ngày 14 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  4. ^ “여자 친구 – Flower Bud: 미니앨범 2집” (bằng tiếng Hàn). Hanteo. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.[liên kết hỏng]
  5. ^ Ghim, Sora (ngày 13 tháng 7 năm 2015). “GFRIEND Confirms Its Comeback For July 23”. BNT News. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  6. ^ Kim Byung-kwan (ngày 25 tháng 1 năm 2016). “[Photo] GFriend Steals Hearts at Comeback Showcase”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2016.
  7. ^ “GFriend”. After School Club. Tập 199. ngày 16 tháng 2 năm 2016. Sự kiện xảy ra vào lúc 15:58. Arirang. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  8. ^ Kim Ji-young (ngày 8 tháng 1 năm 2016). 'Girlfriend' returns with third album”. K-Pop Herald. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  9. ^ Park Su-jeong (ngày 25 tháng 8 năm 2015). “노래를 그리는 사람들③ 박준희 안무가, 여자친구 칼군무의 비결 (인터뷰)”. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ Choi Na-young (ngày 29 tháng 7 năm 2015). “여자친구 "파워청순? 우린 '엽사' 많은 그룹"[인터뷰]” (bằng tiếng Hàn). OSEN. Naver News. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “The six sweet, lively girls of GFriend!”. KBS World Radio. ngày 25 tháng 9 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  12. ^ Lee Jin-ho (ngày 23 tháng 7 năm 2015). “SNSD, Apink and More Girl Groups to Battle it Out on ′M COUNTDOWN′”. enewsWorld. CJ E&M. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  13. ^ a b Regan, Helen (ngày 7 tháng 9 năm 2015). “Watch a K-Pop Singer Fall Down 8 Times in 1 Song”. Time. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  14. ^ “Girl band keeps on dancing after tumbling down”. The Korea Times. ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  15. ^ Yi, Hajin Lily (ngày 19 tháng 5 năm 2016). “[Kpop Spotlight] G-Friend Wins No.1 Thanks to "Falling Performance Fancam". The Korea Daily. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  16. ^ Kim Jae-heun (ngày 31 tháng 12 năm 2015). “K-pop stars to continue to dominate online charts in 2016”. The Korea Times. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Yoon So-hee (ngày 6 tháng 9 năm 2015). '인기가요' 여자친구, 굿바이 스테이지에도 빵긋 '오늘부터 우리는+유리구슬'. 10Asia (bằng tiếng Hàn). Hankyung. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ Shin Hyon-hee (ngày 8 tháng 1 năm 2016). “Troops on high alert as Seoul starts anti-N.K. propaganda”. The Korea Herald. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “(News Focus) S. Korea resumes anti-North broadcasts laced with K-pop”. Yonhap News Agency. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  20. ^ “Bang bang bang! The K-pop songs being blasted into North Korea”. The Guardian. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2016.
  21. ^ 'Powerful' GFriend, will debut in Japan in May...”. Naver. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  22. ^ “GFriend plans Japan debut in May”. Yonhap News Agency. ngày 23 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2018.
  23. ^ “GFRIEND「今日から私たちは…日本デビュー」 韓国で今年初の"グランドスラム"達成”. ORICON NEWS (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ “[Oh! 재팬] 여자친구, 빗속 日 정식 데뷔.."응원해준 팬들 기뻐" (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
  25. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  26. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  27. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  29. ^ a b “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  30. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  31. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  32. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  33. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  34. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  35. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  36. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  37. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  38. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  39. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  40. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  42. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  44. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  45. ^ “국내 대표 음악 차트 가온차트!”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  46. ^ “Rough listed at #67 at MelOn Top100 Songs of the Decade Chart [2010s-2019s]”. melon.com.
  47. ^ “Best of 2016: K-Pop Playlist (Playlist got deleted)”. Spotify. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2016.
  48. ^ “케이팝 아이돌 베스트 2007-2017에 선정한 120곡 영상 및 리스트입니다. (2)”. Twitter, YouTube. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.
  49. ^ “GFriend on 2015 Best of Best Naver Music Awards”. Naver Music. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2015.
  50. ^ “GFriend won various awards on 2016 Best of Best Naver Music Awards”. Naver Music. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  51. ^ 'Show Champion' reveals 'Best Champion Songs' of 2015 and more for its end-of-the-year awards”. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  52. ^ “GFriend winning Best 2X Dance at 6th Weekly Idol Awards”. Weekly Idol. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2016.
  53. ^ “GFriend won on Weekly Idol”. MWave. ngày 1 tháng 2 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  54. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1
  55. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
  56. ^ “Gaon Download and Streaming Certification– Year 2017”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ “Gaon Download and Streaming Certification– Year 2018”. gaonchart.co.kr. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.