Mine (bài hát của Taylor Swift)
"Mine" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Taylor Swift từ album Speak Now | ||||
Phát hành | 3 tháng 8 năm 2010 | |||
Thu âm | 2010 | |||
Thể loại | Country pop | |||
Thời lượng | 3:49 | |||
Hãng đĩa | Big Machine | |||
Sáng tác | Taylor Swift | |||
Sản xuất | Nathan Chapman, Taylor Swift | |||
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift | ||||
| ||||
Đoạn nhạc mẫu | ||||
"Mine" là một bài hát của ca sĩ kiêm sáng tác âm nhạc người Mỹ Taylor Swift. Bài hát được viết bởi Swift và được sản xuất bởi chính cô cùng Nathan Chapman. "Mine" được phát hành dưới dạng đĩa đơn đầu tiên từ album phòng thu thứ ba của cô, Speak Now (2010) bởi hãng thu âm Big Machine. Sau vụ rò rỉ bản thu thử trên mạng, ca khúc chính thức được phát hành vào ngày 3 tháng 8 năm 2010, sớm hơn hai tuần so với dự định. "Mine" là một bản country pop tiết tấu nhanh trong đó sử dụng nhiều nhạc cụ như guitar accoustic lẫn guitar điện, tiếng trống và piano. Một phiên bản thu âm lại, có tựa đề "Mine (Taylor's Version)", được phát hành như một phần trong album thu âm lại thứ ba của Swift Speak Now (Taylor's Version) (2023).
Sau khi phát hành, các nhà phê bình âm nhạc đã có những đánh giá tích cực về bài hát, trong đó Swift được khen ngợi về khả năng biểu lộ những quan điểm trưởng thành hơn về tình yêu, mặc dù có một vài nhà phê bình nói rằng nó không khác gì nhiều với những bài hát trước của cô, bao gồm "Love Story". "Mine" khá thành công trên thị trường âm nhạc, bài hát đã từng lọt vào top 10 của các bảng xếp hạng ở các quốc gia Úc, Canada và Nhật Bản. Bài hát được Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc cấp chứng nhận đĩa vàng. "Mine" đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Mỹ, giúp cô trở thành nữ nghệ sĩ thứ hai trong lịch sử bảng xếp hạng Hot 100 khi có được nhiều ca khúc lọt vào top 5 của bảng xếp hạng trong vòng 1 năm dương lịch, cùng với Mariah Carey đạt được thành tích này vào năm 1995.
Video âm nhạc của "Mine" được đạo diễn bởi Swift và Roman White, trong đó có câu chuyện tình lãng mạn với kết thúc có hậu giữa Swift và người yêu của cô (do nam diễn viên người Anh Toby Hemingway thủ vai). Video đã nhận được sự khen ngợi của giới truyền thông về cốt truyện và giành giải thưởng Video của năm tại Giải thưởng âm nhạc CMT 2011. Trong quá trình quảng bá Speak Now, Swift đã biểu diễn "Mine" trên các sự kiện truyền hình ở Mỹ và Nhật Bản, đồng thời đưa bài hát vào danh sách bài hát trình diễn cố định trong chuyến lưu diễn Speak Now World Tour (2011–12) của cô. Swift cũng đưa nó vào danh sách bài hát cho các show diễn nhất định trong các chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới The Red Tour (2013–14), The 1989 World Tour (2015) và reputation Stadium Tour (2018). Một phiên bản phối lại thuộc thể loại pop của bài hát cũng xuất hiện trong phiên bản cao cấp của album Speak Now.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]- Tải kỹ thuật số[1]
- "Mine" – 3:49
- "Mine (Pop Mix/Version)" – 3:49
UK CD Single[3]
- "Mine" (International Version) - 3:51
- "Mine" (Main Version) - 3:51
Bảng xếp hạng và chứng nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Thành công trên các bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch sử phát hành
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Ngày | Định dạng |
---|---|---|
Hoa Kỳ | 4 tháng 8 năm 2010 | Phát thanh, nhạc số |
Australia | 6 tháng 8 năm 2010 | Nhạc số |
Bỉ | ||
Đan Mạch | ||
Phần Lan | ||
Ý | ||
New Zealand | ||
Tây Ban Nha | ||
Thụy Điển | ||
Hy Lạp | 7 tháng 8 năm 2010 | |
Thụy Sĩ | ||
Châu Á (OVI Store) | 18 tháng 8 năm 2010[32] | |
Brazil | 26 tháng 8 năm 2010 | |
Vương quốc Anh | 18 tháng 10 năm 2010[33] | Đĩa đơn CD, nhạc số |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Mine – Single”. iTunes Store. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Mine - Nokia Music Store”. Nokia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Mine: Amazon.co.uk: Music”. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
- ^ "Australian-charts.com – Taylor Swift – Mine" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Mine" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Taylor Swift. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011. (cần đăng ký mua)
- ^ "Musicline.de – Taylor Swift Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Chart Track: Week 42, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Italiancharts.com – {{{artist}}} – {{{song}}}" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2010.
- ^ "Charts.nz – Taylor Swift – Mine" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 36. týden 2010. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
- ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – Mine" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2010.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Hot Country Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
- ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2011.
- ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2010” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
- ^ “レコード協会調べ 2009年12月16日~2010年12月14日「着うたフル(R)」 2010年有料音楽配信「年間チャート」(通称:レコ協チャート)” [Record Association Analysis: ngày 16 tháng 12 năm 2009—ngày 14 tháng 12 năm 2010 Full-length Cellphone Download 2010 paid digital sales "Yearly Chart" (Abbreviated: RIAJ Chart)] (PDF). RIAJ. ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
- ^ “Best Of 2010 Canadian Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Top 100 Music Hits, Top 100 Music Charts, Top 100 Songs & The Hot 100: Best of 2010”. Billboard.com. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Best of 2010: Country Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2010. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles”. ARIA.com.au. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Gold and Platinum”. Musiccanada.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Latest Gold / Platinum Singles”. RadioScope. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2011.
- ^ “RIAA - Gold & Platinum”. RIAA.com. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2011.[liên kết hỏng]
- ^ “Mine by Taylor Swift”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2010.