Bước tới nội dung

Look What You Made Me Do

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Look What You Made Me Do"
Đĩa đơn của Taylor Swift
từ album Reputation
Phát hành24 tháng 8 năm 2017 (2017-08-24)
Thể loại
Thời lượng3:31
Hãng đĩaBig Machine
Sáng tác
Sản xuấtJack Antonoff[1]
Thứ tự đĩa đơn của Taylor Swift
"I Don't Wanna Live Forever"
(2016)
"Look What You Made Me Do"
(2017)
"...Ready for It?"
(2017)
Video âm nhạc
"Look What You Made Me Do" trên YouTube

"Look What You Made Me Do" là một bài hát của ca sĩ-nhạc sĩ người Hoa Kỳ Taylor Swift, trích từ album phòng thu thứ sáu của cô, Reputation (2017). Bài hát được phát hành dưới dạng đĩa đơn mở đường cho album vào ngày 24 tháng 8 năm 2017. Taylor đồng sáng tác ca khúc cùng với Jack Antonoff. Fred Fairbrass, Richard Fairbrass, và Rob Manzoli từ ban nhạc Right Said Fred cũng được đề cập đến với tư cách đồng tác giả vì ca khúc lấy cảm hứng từ bài "I'm Too Sexy" năm 1991 của họ.[2][3] Bài hát nhận được những đánh giá trái chiều nhau từ giới phê bình, hầu hết là về sự thay đổi phong cách của Swift. Video âm nhạc cho bài hát được chỉ đạo bởi Joseph Kahn, trở thành video âm nhạc được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên (2017). Tính tới nay Look what you made me do đã bán được hơn 20 triệu trên toàn cầu

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, "Look What You Made Me Do" mở đầu tại vị trí 77 trên BXH Billboard Hot 100, nhờ số lượt phát sóng trên radio trong 3 ngày đầu phát hành.[4] Bài hát cũng đạt gần 200,000 bản kỹ thuật số được bán ra trong ngày đầu, trở thành bài hát có lượt tải về cao nhất kể từ "Shape of You" của Ed Sheeran.[5] Một tuần sau, bài hát leo từ hạng 77 lên hạng 1 trên Hot 100, với 915,000 đơn vị, trong đó là 353,000 bản thuần, trở thành bước nhảy lên hạng nhất cao thứ năm trong lịch sử bảng xếp hạng và trở thành đĩa đơn thứ năm của Swift đạt hạng 1 tại Mỹ. Với 353,000 bản bán ra, "Look What You Made Me Do" có doanh số mở màn cao kỷ lục kể từ "Can't Stop the Feeling!" của Justin Timberlake vào năm 2016 và doanh số trong một tuần cao nhất của một nghệ sĩ nữ kể từ "Hello" của Adele vào năm 2015. Bài hát đã được stream 84,4 triệu lượt trong tuần đầu, cao nhất cho một nữ nghệ sĩ và đứng thứ hai nếu tính tổng thể. Bài hát cũng trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên có mặt một nghệ sĩ nữ tại Mỹ kể từ 2016 khi Halsey hợp tác cùng The Chainsmokers trong "Closer" và đĩa đơn đầu tiên của nữ nghệ sĩ hát chính kể từ Sia với "Cheap Thrills" hợp tác cùng Sean Paul. Nó đồng thời là bài hát quán quân của một nghệ sĩ nữ solo đầu tiên tại nước này kể từ "Hello" của Adele.[6]

Tại Anh Quốc, "Look What You Made Me Do" bán ra 20,000 bản và được stream 2,4 triệu lượt trong chưa tới 1 tuần.[7] Vào ngày 1 tháng 9 năm 2017, nó trở thành bài hát đầu tiên của cô đạt vị trí quán quân tại nước này với 30,000 bản bán ra và 5,3 triệu lượt stream trong tuần đầu phát hành.[8]

"Look What You Made Me Do" cũng mở đầu tại vị trí quán quân tại Úc, trở thành đĩa đơn quán quân thứ năm của cô tại đây sau "Love Story", "Shake It Off", "Blank Space", và "Bad Blood".[9] Bài hát còn mở đầu ở vị trí quán quân tại Ireland,[10] Scotland,[11] và New Zealand.[12]

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc chính thức cho bài hát được ra mắt ngày 27 tháng 8 năm 2017 tại Giải Video âm nhạc của MTV năm 2017.[13] Video đã phá kỉ lục cho video âm nhạc được xem nhiều nhất trong 24 giờ đầu tiên nhờ đạt được 43,2 triệu lượt xem trên YouTube trong ngày đầu phát hành. Look What You Made Me Do đồng thời vượt qua kỉ lục của Vevo là "Hello" của Adele với 27,7 triệu lượt, và kỉ lục của YouTube là "Gentleman" của Psy với 36 triệu lượt.[14][15][16]. Mv cũng phá kỉ lục khi là video ca nhạc đạt 100 triệu view nhanh nhất trên hệ thống Vevo; 200 triệu, 300 triệu, 400 triệu trên Youtube.

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Argentina Anglo (Monitor Latino)[17] 4
Úc (ARIA)[18] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[19] 2
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[20] 8
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[21] 39
Canada (Canadian Hot 100)[22] 1
Canada AC (Billboard)[23] 33
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[24] 10
Canada Hot AC (Billboard)[25] 10
Croatia (HRT)[26] 1
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[27] 39
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[28] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[29] 12
Euro Digital Songs (Billboard)[30] 1
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[31] 8
France (SNEP)[32] 4
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 3
Greece Digital Songs (Billboard)[33] 1
Hungary (Single Top 40)[34] 3
Hungary (Stream Top 40)[35] 1
Ireland (IRMA)[10] 1
Israel (Media Forest)[36] 1
Ý (FIMI)[37] 10
Nhật Bản (Japan Hot 100)[38] 7
Japan Hot Overseas (Billboard)[39] 1
Latvia (Latvijas Top 40)[40] 2
Lebanon (Lebanese Top 20)[41] 1
Lithuania (M-1 Top 40)[42] 8
Luxembourg Digital Songs (Billboard)[43] 7
Malaysia (RIM)[44] 1
Mexico Anglo (Monitor Latino)[45] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[46] 7
Hà Lan (Single Top 100)[47] 13
New Zealand (Recorded Music NZ)[12] 1
Norway (VG-lista)[48] 6
Philippines (Philippine Hot 100)[49] 1
Bồ Đào Nha (AFP)[50] 4
Russia Airplay (Tophit)[51] 54
Scotland (Official Charts Company)[52] 1
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[53] 1
South Korea International Chart (Gaon)[54] 6
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[55] 1
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[56] 7
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[57] 6
Anh Quốc (OCC)[58] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[59] 1
Hoa Kỳ Adult Contemporary (Billboard)[60] 19
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[61] 7
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[62] 9
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[63] 1
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[64] 20
Venezuela Anglo (Monitor Latino)[65] 5

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[66] Bạch kim 70.000double-dagger
Canada (Music Canada)[67] Bạch kim 0double-dagger
Ý (FIMI)[68] Vàng 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[69] Vàng 15.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[70] Bạc 200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[72] Bạch kim 707,626[71]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhãn Ref.
Nhiều quốc gia 24 tháng 8 năm 2017 Streaming Big Machine [73]
25 tháng 8 năm 2017 Tải nhạc kỹ thuật số [74]
Italia Radio hit đương đại Universal Music [75]
Anh Quốc 26 tháng 8 năm 2017 Virgin EMI [76]
Hoa Kỳ 29 tháng 8 năm 2017 Big Machine [77]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Battan, Carrie (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's Radical Transformation in Her New Song, "Look What You Made Me Do". The New Yorker. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  2. ^ Lockett, Dee (ngày 25 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift Declares the Old Taylor Dead on New Song, 'Look What You Made Me Do'. Vulture. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Taylor Swift releases new song 'Look What You Made Me Do'. New York Daily News. ngày 24 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ Trust, Gary (28 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Headed for No. 1 on Billboard Hot 100 Next Week”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ Caulfield, Keith (26 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look' Heads for Half-Million Sales, Biggest Week Since Adele's 'Hello'. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ Trust, Gary (5 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Leaps to No. 1 on Hot 100 With Top Streaming & Sales Week of 2017”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ White, Jack (29 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift could earn her first UK Number 1 single this Friday”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ White, Jack (1 tháng 9 năm 2017). “Taylor Swift scores first Number 1 on the Official Singles Chart with 'LWYMMD'. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ “Taylor Swift Scores Fifth #1 Single”. Australian Recording Industry Association. 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ a b “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ “Official Scottish Singles Sales Chart Top 100 01 September 2017 - 07 September 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ a b “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. 4 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ Strauss, Matthew; Minsker, Evan (27 tháng 8 năm 2017). “Watch Taylor Swift's "Look What You Made Me Do" Video”. Pitchfork. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2017.
  14. ^ “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Smashes YouTube's 24-Hour Record, Crushing Psy”. Variety. 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  15. ^ Lewis, Randy (29 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' video bashes another YouTube record”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ McIntyre, Hugh (31 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's 'Look What You Made Me Do' Video Hit 100 Million Views In Less Than Four Days”. Forbes. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ “Top 20 Anglo Argentina – Del 9 al 15 de Octubre, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. 9 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017.
  18. ^ "Australian-charts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 2 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ "Austriancharts.at – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  20. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ "Ultratop.be – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ "Taylor Swift Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 9 năm 2017.
  25. ^ "Taylor Swift Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  26. ^ “Croatia ARC TOP 40”. HRT. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017.
  27. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 39. týden 2017. Truy cập 2 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2017. Truy cập 5 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ "Danishcharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  30. ^ “Billboard – Euro Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.
  31. ^ "Taylor Swift: Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 4 tháng 9 năm 2017.
  32. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles Téléchargés” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.[liên kết hỏng]
  33. ^ “Billboard – Greece Digital Song Sales”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  34. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 9 tháng 9 năm 2017.
  35. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 9 tháng 9 năm 2017.
  36. ^ "Taylor Swift – Look What You Made Me Do Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest. Truy cập 16 tháng 9 năm 2017 – qua Wayback Machine.
  37. ^ "Italiancharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 2 tháng 9 năm 2017.
  38. ^ "Taylor Swift Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  39. ^ Billboard Japan Hot Overseas — September 11, 2017” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2017.
  40. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 9 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  41. ^ “The Official Lebanese Top 20 - Taylor Swift”. The Official Lebanese Top 20. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  42. ^ “Lithuanian Airplay Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  43. ^ “Billboard – Luxemburg Digital Song Sales”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  44. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia: Week 35 (25/8/2017 - 31/8/2017)” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  45. ^ “Top 20 Anglo del 28 de Agosto al 2 de October, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino.
  46. ^ "Nederlandse Top 40 – week 37, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 15 tháng 9 năm 2017.
  47. ^ "Dutchcharts.nl – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.
  48. ^ “VG-lista – Taylor Swift / Look What You Made Me Do”. VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2017.
  49. ^ “BillboardPH Hot 100”. Billboard Philippines. 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2017.
  50. ^ "Portuguesecharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 7 tháng 9 năm 2017.
  51. ^ “Official Russia Top 100 Airplay Chart” (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2017.
  52. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 1 tháng 9 năm 2017.
  53. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 35. týden 2017. Truy cập 5 tháng 9 năm 2017.
  54. ^ “Gaon Download Chart – Issue date: 2017.27.08 – 2017.02.09”. Gaon Chart. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  55. ^ "Spanishcharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 14 tháng 9 năm 2017.
  56. ^ "Swedishcharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 8 tháng 9 năm 2017.
  57. ^ "Swisscharts.com – Taylor Swift – Look What You Made Me Do" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 4 tháng 9 năm 2017.
  58. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 2 tháng 9 năm 2017.
  59. ^ "Taylor Swift Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 8 năm 2017.
  60. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 9 năm 2017.
  61. ^ "Taylor Swift Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  62. ^ "Taylor Swift Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 10 năm 2017.
  63. ^ "Taylor Swift Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 17 tháng 10 năm 2017.
  64. ^ "Taylor Swift Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 26 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ “Top 20 Anglo Venezuela” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  66. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. 18 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2017.
  67. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2017.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2017. Chọn "2017" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Look What You Made Me Do" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  69. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2017.
  70. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Look What You Made Me Do vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  71. ^ “Nielsen SoundScan charts – Digital Songs – Week Ending: 10/05/2017” (PDF). Nielsen SoundScan. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  72. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Taylor Swift – Look What You Made Me Do” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017.
  73. ^ Aswad, Jem (24 tháng 8 năm 2017). “Taylor Swift's New Single, 'Look What You Made Me Do,' Arrives (Listen)”. Variety. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  74. ^ “Look What You Made Me Do – Single by Taylor Swift on Apple Music”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  75. ^ 'Look What You Made Me Do' – Taylor Swift”. Radio Airplay. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  76. ^ “BBC – Radio 1 Playlist: Friday, 25th August”. BBC. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  77. ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access. All Access Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]