Bước tới nội dung

Murat Yakin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Murat Yakin
Yakin năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Murat Yakin[1]
Ngày sinh 15 tháng 9, 1974 (49 tuổi)
Nơi sinh Basel, Thụy Sĩ
Chiều cao 1,83 m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Thụy Sĩ (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1992–1997 Grasshoppers 101 (17)
1997–1998 VfB Stuttgart 23 (2)
1998–2000 Fenerbahçe 26 (3)
2000 Basel 23 (2)
2000–2001 1. FC Kaiserslautern 9 (0)
2001–2006 Basel 91 (24)
Tổng cộng 273 (48)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1994–2004 Thụy Sĩ 49 (4)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2006–2007 Concordia Basel (trợ lý huấn luyện viên)
2007 Grasshoppers (trợ lý huấn luyện viên)
2008 FC Frauenfeld
2008–2009 Grasshoppers (Đội B)
2009–2011 Thun
2011–2012 Luzern
2012–2014 Basel
2014–2015 Spartak Moskva
2016–2017 Schaffhausen
2017–2018 Grasshoppers
2018–2019 Sion
2019–2021 Schaffhausen
2021– Thụy Sĩ
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Murat Yakin (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Murat Yakın [mʊ'ɾɑt jɑˈkɯn], sinh ngày 15 tháng 9 năm 1974) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thụy Sĩ. Ông hiện đang là huấn luyện viên trưởng của Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ.

Vào năm 2021, sau khi làm huấn luyện viên tại các câu lạc bộ Thụy Sĩ bao gồm Basel, GrasshoppersSion, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của đội tuyển quốc gia Thụy Sĩ. Dưới thời cầm quyền của ông, đội tuyển quốc gia Thụy Sĩ đã tham dự FIFA World Cup 2022UEFA Euro 2024.

Thiếu thời[sửa | sửa mã nguồn]

Murat Yakin sinh ngày 15 tháng 9 năm 1974 tại Basel trong một gia đình người nhập cư đến từ Thổ Nhĩ Kỳ. Mẹ ông, Emine, đã có sáu người con từ cuộc hôn nhân đầu tiên và có thêm hai con trai Murat và Hakan (sinh năm 1977) với người chồng thứ hai của bà là Mustafa. Gia đình nhà Yakin sống ở MuttenzMünchenstein thuộc bang Basel-Landschaft. Sau khi cha mẹ ly thân, mẹ ông phải sống phụ thuộc vào phúc lợi xã hội.[2][3] Từ năm 1982 trở đi, Murat Yakin, với biệt danh "Muri", đầu quân cho các đội trẻ của FC Concordia Basel và noi gương người anh cùng cha khác mẹ là Ertan Irizik (sinh năm 1964), người đã bắt đầu sự nghiệp cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[4] Yakin đã sớm bỏ dở việc học nghề thợ kim loại. Vào tháng 1 năm 1994, Yakin nhận quốc tịch Thụy Sĩ.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Yakin đã chơi 49 trận cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ từ năm 1994 đến năm 2004 và ghi 4 bàn thắng. Thành công lớn nhất của ông ở đội tuyển quốc gia là việc giành quyền tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004 của Thụy Sĩ tại Bồ Đào Nha với số áo 5.[5] Thụy Sĩ cùng bảng với Pháp, AnhCroatia. Thụy Sĩ đứng chung cuộc ở vị trí thứ 4 khiến họ bị loại khỏi giải đấu.

Sự nghiệp huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi kết thúc sự nghiệp cầu thủ vào năm 2006, Yakin đảm nhận vị trí huấn luyện viên tại câu lạc bộ thời thanh thiếu niên là Concordia Basel. Từ mùa hè năm 2007, ông là trợ lý huấn luyện viên cho huấn luyện viên trưởng câu lạc bộ Grasshopper Club Zürich, Hanspeter Latour. Sau đó, ông đã nắm quyền đội U-21 GC.

Thun[sửa | sửa mã nguồn]

Yakin được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Thun vào năm 2009 sau một thời gian làm huấn luyện viên đội trẻ tại Grasshoppers và huấn luyện viên trưởng của FC Frauenfeld. Ông đã giúp Thun thăng hạng trong năm đầu tiên làm huấn luyện viên và vô địch Swiss Challenge League vào năm 2010.[6] Trong mùa giải thứ hai của ông với câu lạc bộ, Thun đã cán đích ở vị trí thứ năm ở Swiss Super League và giành được một suất vào vòng sơ loại thứ hai của UEFA Europa League mùa giải tiếp theo.[6]

Luzern[sửa | sửa mã nguồn]

Bất chấp gia hạn hợp đồng với Thun, Yakin vẫn chuyển đến FC Luzern làm huấn luyện viên trưởng cho mùa giải 2011–12. Ông tái gặp em trai Hakan, người lúc đó là cầu thủ của FC Luzern. Trong mùa giải đầu tiên tại FC Luzern, ông đã dẫn dắt câu lạc bộ vào đến trận chung kết Cúp bóng đá Thụy Sĩ và đứng thứ hai tại Super League sau FC Basel. Sau khi chỉ ghi được ba điểm trong sáu trận đầu tiên của mùa giải 2012–13, Yakin bị sa thải vào ngày 20 tháng 8 năm 2012 và được thay thế bởi Ryszard Komornicki.[7]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Yakin là anh trai của Hakan Yakin, một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp với những thành công ở Grasshoppers, BaselYoung Boys và là một cựu thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ.[8] Yakin là người gốc Thổ Nhĩ Kỳ.

Thống kê sự nghiệp huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 6 tháng 7 năm 2024[9]
Hồ sơ quản lý theo đội và nhiệm kỳ
Đội Từ Đến Thống kê
Trận T H B BT BB HSBT % thắng
Thun 1 tháng 7 năm 2009 1 tháng 7 năm 2011 &000000000000007400000074 &000000000000003500000035 &000000000000002300000023 &000000000000001600000016 &0000000000000138000000138 &000000000000008500000085 +53 0&000000000000004729999947,30
Luzern 1 tháng 7 năm 2011 19 tháng 8 năm 2012 &000000000000004600000046 &000000000000001900000019 &000000000000001600000016 &000000000000001100000011 &000000000000006400000064 &000000000000004600000046 +18 0&000000000000004129999941,30
Basel 15 tháng 10 năm 2012 19 tháng 5 năm 2014 &000000000000009900000099 &000000000000005600000056 &000000000000002800000028 &000000000000001500000015 &0000000000000172000000172 &000000000000009100000091 +81 0&000000000000005657000056,57
Spartak Moskva 16 tháng 6 năm 2014 30 tháng 5 năm 2015 &000000000000003200000032 &000000000000001300000013 &00000000000000080000008 &000000000000001100000011 &000000000000004300000043 &000000000000004400000044 −1 0&000000000000004063000040,63
Schaffhausen 21 tháng 12 năm 2016 28 tháng 8 năm 2017 &000000000000002500000025 &000000000000001900000019 &00000000000000020000002 &00000000000000040000004 &000000000000006600000066 &000000000000002400000024 +42 0&000000000000007600000076,00
Grasshoppers 28 tháng 8 năm 2017 10 tháng 4 năm 2018 &000000000000002600000026 &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &000000000000001000000010 &000000000000003400000034 &000000000000002900000029 +5 0&000000000000003461999934,62
Sion 17 tháng 9 năm 2018 7 tháng 5 năm 2019 &000000000000002800000028 &00000000000000090000009 &00000000000000070000007 &000000000000001200000012 &000000000000003800000038 &000000000000004500000045 −7 0&000000000000003214000032,14
Schaffhausen 17 tháng 6 năm 2019 9 tháng 8 năm 2021 &000000000000007700000077 &000000000000002200000022 &000000000000002600000026 &000000000000002900000029 &000000000000009700000097 &0000000000000117000000117 −20 0&000000000000002857000028,57
Thụy Sĩ 9 tháng 9 năm 2021 Nay &000000000000003900000039 &000000000000001700000017 &000000000000001400000014 &00000000000000080000008 &000000000000006200000062 &000000000000004100000041 +21 0&000000000000004359000043,59
Tổng cộng &0000000000000446000000446 &0000000000000199000000199 &0000000000000131000000131 &0000000000000116000000116 &0000000000000712000000712 &0000000000000522000000522 +190 0&000000000000004461999944,62

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Swiss Football Association” [Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ] (bằng tiếng Anh). FIFA. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  2. ^ Böni, Andreas; Thomann, Sven (15 tháng 8 năm 2021). “«Wohnten zu zehnt in 3 1/2 Zimmern – und flüchteten ins Frauenhaus»” [“Mười người chúng tôi sống trong 3 căn phòng rưỡi và phải trốn đến khu nhà dành cho phụ nữ.”]. Blick (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  3. ^ Clalüna, Flurin (17 tháng 11 năm 2022). “Fussball-WM in Katar: Die Geschichte von Murat Yakin” [World Cup ở Qatar: Câu chuyện của Murat Yakin]. Neue Zürcher Zeitung (bằng tiếng Đức). ISSN 0376-6829. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ Wegmann, Michael (22 tháng 11 năm 2021). “Halbbruder Ertan verrät, wie Murat Yakin früher war: «Darum wollte ich seine Mentalität verändern»” [Người anh cùng cha khác mẹ Ertan tiết lộ Murat Yakin từng là người như thế nào: “Đó là lý do tại sao tôi muốn thay đổi cách suy nghĩ của anh ấy”]. Blick (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  5. ^ “Schweiz Nationalelf - Kader für die EM 2004 in Portugal” [Đội tuyển quốc gia Thụy Sĩ - đội hình tham dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2004 tại Bồ Đào Nha]. weltfussball.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  6. ^ a b “FC Thun”. LiberoGuide (bằng tiếng Anh). 1 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ “Komornicki wird Yakins Nachfolger beim FC Luzern” [Komornicki sẽ là người kế nhiệm Yakin tại FC Luzern]. Tages-Anzeiger (bằng tiếng Đức). 20 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ “A family affair in need of high maintenance” [Chuyện gia đình cần được bảo trì cao]. The Irish Times (bằng tiếng Anh). 8 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  9. ^ Murat Yakin tại Soccerway

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]