Nhiễm sắc thể số 1
Bài viết này là một bản dịch thô từ ngôn ngữ khác. Đây có thể là kết quả của máy tính hoặc của người chưa thông thạo dịch thuật. |
Nhiễm sắc thể số 1 | |
---|---|
![]() Nhiễm sắc thể người 1 cặp sau G-banding. Một là từ mẹ, một là từ cha. | |
![]() Nhiễm sắc thể 1 cặp ở nam giới karyogram. | |
Đặc điểm | |
Chiều dài (bp) | 248,956,422 bp (GRCh38)[1] |
Số lượng gen | 1,961 (CCDS)[2] |
Loại | Nhiễm sắc thể thường |
Vị trí tâm động | Trung tâm[3] (123.4 Mbp[4]) |
Bản đồ nhiễm sắc thể | |
Ensembl | Nhiễm sắc thể 1 |
Entrez | Nhiễm sắc thể 1 |
NCBI | Nhiễm sắc thể 1 |
UCSC | Nhiễm sắc thể 1 |
Trình tự DNA đầy đủ | |
RefSeq | NC_000001 (FASTA) |
GenBank | CM000663 (FASTA) |
Nhiễm sắc thể 1 là bộ nhiễm sắc thể lớn nhất trong tất cả bộ nhiễm sắc thể người. Con người có hai bản sao nhiễm sắc thể 1, giống như tất cả các nhiễm sắc thể thường, Nhiễm sắc thể 1 là nhiễm sắc thể thường (có cả ở 2 giới). Nhiễm sắc thể 1 kéo dài khoảng 249 triệu nucleotide cặp base (đó là những đơn vị thông tin cơ bản cho DNA[5]). Nó chiếm khoảng 8% tổng số DNA trong tế bào người.[6]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Human Genome Assembly GRCh38 - Genome Reference Consortium”. National Center for Biotechnology Information (bằng tiếng Anh). ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Search results - 1[CHR] AND "Homo sapiens"[Organism] AND ("has ccds"[Properties] AND alive[prop]) - Gene”. NCBI. CCDS Release 20 for Homo sapiens. ngày 8 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2017.
- ^ Tom Strachan; Andrew Read (ngày 2 tháng 4 năm 2010). Human Molecular Genetics. Garland Science. tr. 45. ISBN 978-1-136-84407-2.
- ^ Genome Decoration Page, NCBI. Ideogram data for Homo sapience (850 bphs, Assembly GRCh38.p3). Last update 2014-06-03. Truy cập 2017-04-26.
- ^ http://vega.sanger.ac.uk/Homo_sapiens/mapview?chr=1 Chromosome size and number of genes derived from this database, retrieved 2012-03-11.
- ^ Gregory SG, Barlow KF, McLay KE, Kaul R, Swarbreck D, Dunham A, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2006). “The DNA sequence and biological annotation of human chromosome 1”. Nature. 441 (7091): 315–21. doi:10.1038/nature04727. PMID 16710414.
Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Murphy WJ, Fronicke L, O'Brien SJ, Stanyon R (2003). “The Origin of Human Chromosome 1 and Its Homologs in Placental Mammals”. Genome Res. 13 (8): 1880–8. doi:10.1101/gr.1022303. PMC 403779. PMID 12869576.
- Revera, M.; Van Der Merwe, L; Heradien, M; Goosen, A; Corfield, VA; Brink, PA; Moolman-Smook, JC (2007). “Long-term follow-up of R403WMHY7 and R92WTNNT2 HCM families: mutations determine left ventricular dimensions but not wall thickness during disease progression”. Cardiovascular Journal of Africa. 18 (3): 146–153. PMC 4213759. PMID 17612745. Đã bỏ qua tham số không rõ
|displayauthors=
(gợi ý|display-authors=
) (trợ giúp) - Schutte BC, Carpten JD, Forus A, Gregory SG, Horii A, White PS (2001). “Report and abstracts of the sixth international workshop on human chromosome 1 mapping 2000. Iowa City, Iowa, USA. 30 September-ngày 3 tháng 10 năm 2000”. Cytogenet Cell Genet. 92 (1–2): 23–41. doi:10.1159/000056867. PMID 11306795.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Nhiễm sắc thể số 1. |
- National Institutes of Health. “Chromosome 1”. Genetics Home Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
- “Final genome 'chapter' published”. BBC NEWS. ngày 18 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.
- “Chromosome 1”. Human Genome Project Information Archive 1990–2003. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2017.