Bước tới nội dung

Phablet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Samsung Galaxy Note series, dòng thiết bị góp phần làm phổ biến phablet, với cây bút stylus đặc trưng

Phablet (/ˈfæblɪt/) là một loại thiết bị di động có kích thước màn hình lớn, lớn hơn điện thoại thông minh thế hệ đầu và nhỏ hơn máy tính bảng. Từ phablet là sự kết hợp giữa hai từ phonetablet.[1] Tuy nhiên hiện nay hầu hết các điện thoại thông minh mới đều là các phablet với kích thước màn hình ngày càng lớn, lên tới 7 inch.

Phablet với màn hình kích thước lớn thuận lợi cho các tác vụ như duyệt web, đa nhiệm nhiều ứng dụng, đa phương tiện như xem phim, chơi game. Một số phablet có thể sử dụng được bút stylus cảm ứng để phác thảo, ghi chú.[2] Phablet ban đầu được thiết kế dành cho thị trường châu Á, nơi người dùng không có thói quen mua cả điện thoại thông minh và máy tính bảng như ở Bắc Mỹ và châu Âu - điện thoại thông minh dành cho thị trường này thường đánh vào phân khúc tầm trung và giá rẻ với chi phí thấp, pin khỏe, màn hình lớn với độ phân giải tương đối và bộ xử lý tầm trung.[3][4]

Cùng với chi phí sản xuất giảm và hiệu quả sử dụng pin của màn hình điện thoại tăng lên, phablet bắt đầu phổ biến mạnh từ năm 2012, nổi bật phải kể đến chiếc Galaxy Note II của Samsung, cạnh tranh với các nhà sản xuất khác như Lenovo, LG, HTC, Huawei, BBK ElectronicsSony. Samsung báo cáo rằng có 25,6 triệu phablet đã bán ra trong năm 2012. Reuters gọi năm 2013 là "Năm của phablet".[5] Năm 2014, phablet đã vượt doanh số của máy tính xách tay và máy tính bàn trên toàn cầu, The New York Times dự đoán "phablet có thể trở thành thiết bị của tương lai – loại điện thoại phổ biến nhất, và có thể là chiếc máy duy nhất chúng ta cần".[6]

Năm 2014, không đứng ngoài cuộc, Apple cũng cho ra mắt chiếc phablet đầu tiên của mình là iPhone 6 Plus với màn hình 5,5 inch, cạnh tranh mạnh mẽ với các đối thủ Android. Việc ra mắt iPhone 6 Plus dường như đi ngược lại tiêu chí của Steve Jobs vào năm 2007 khi ông định hình điện thoại thông minh hiện đại chỉ cần một màn hình khoảng 4 inch nằm gọn trong lòng bàn tay.

Định nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Định nghĩa về phablet đã thay đổi trong những năm gần đây do sự phổ biến của màn hình lớn hơn trên điện thoại thông minh phổ thông và điện thoại thông minh được thiết kế với viền mỏng và / hoặc màn hình cong để làm cho chúng nhỏ gọn hơn so với các thiết bị khác có kích thước màn hình tương tự. Do đó, một thiết bị có màn hình "cỡ phablet" có thể không nhất thiết được coi là một.[7][8]

Samsung Galaxy Note II - mẫu phablet 2012 thế hệ đầu thành công

Các phablet hiện tại thường có số đo đường chéo màn hình từ 6,5 inch (170 mm) đến 7 inch (180 mm).[7][8][9][10] Trong khi đó, hầu hết các điện thoại thông minh hàng đầu được phát hành vào năm 2021 có kích thước màn hình trên 6 inch (150 mm), với các phiên bản lớn hơn của các điện thoại cao cấp chính thống (chẳng hạn như iPhone 13 Pro Max, Pixel 6 Pro và Samsung Galaxy S21 Ultra 5G) sử dụng màn hình lớn hơn 6,6 inch (170 mm).[8]PhoneArena lập luận rằng S7 Edge không phải là một chiếc phablet, vì nó có thiết kế hẹp và nhỏ gọn với bề mặt vật lý phù hợp hơn với Nexus 5X màn hình nhỏ hơn, do chủ yếu sử dụng màn hình với các cạnh cong.[7]

Vào năm 2017, một số nhà sản xuất đã bắt đầu phát hành điện thoại thông minh có màn hình cao hơn tỷ lệ khung hình 16:9 thông thường được đa số thiết bị sử dụng và kích thước màn hình đường chéo thường vào khoảng 6 inch. Tuy nhiên, trong những trường hợp này, kích thước của các thiết bị nhỏ gọn hơn so với các thiết bị có tỷ lệ khung hình 16:9 với kích thước màn hình đường chéo tương đương.[8][11]

iPhone 8 Plus - mẫu phablet 2017 của Apple với thiết kế cũ, viền màn hình dày 5,5" IPS tỷ lệ 16:9

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi truy tìm 10 thiết bị sớm nhất trong lịch sử của khái niệm phablet, tạp chí PC đã cho rằng AT&T EO 440 (1993) là "chiếc phablet thực sự đầu tiên"[12], tiếp theo là các thiết bị sau:

  • 2007 HTC Advantage (màn hình 5")
  • 2007 Nokia N810 WiMAX Edition (màn hình 4,13")
  • 2009 Verizon Hub (màn hình 7")
  • 2010 LG GW990 (màn hình 4,8")
  • 2010 Dell Streak (màn hình 5")
  • 2011 Dell Streak 7 (màn hình 7")
  • 2011 Acer Iconia Smart (màn hình 4,8")
  • 2011 Samsung Galaxy Player 5 (màn hình 5")
  • 2011 Pantech Pocket
  • 2011 Samsung Galaxy Note (màn hình 5,3")
  • 2013 Nokia Lumia 1520 (màn hình 16:9 6")

Galaxy Note và các đối thủ cạnh tranh

[sửa | sửa mã nguồn]

Samsung Galaxy Note[13] sử dụng màn hình 5,3 inch (130 mm). Trong khi một số phương tiện truyền thông đặt câu hỏi về khả năng tồn tại của thiết bị, Note nhận được sự đón nhận tích cực về chức năng bút cảm ứng, tốc độ của bộ xử lý lõi kép 1,5 GHz và những ưu điểm của màn hình độ phân giải cao. Galaxy Note là một thành công thương mại. Tháng 12 năm 2011, Samsung đã công bố rằng Galaxy Note đã bán được 1 triệu chiếc trong 2 tháng. Tháng 2 năm 2012, Samsung đã ra mắt phiên bản Note có hỗ trợ LTE. Đến tháng 8 năm 2012, Note đã bán được 10 triệu chiếc trên toàn thế giới. Cuối năm 2012, Samsung giới thiệu Galaxy Note II, có bộ vi xử lý lõi tứ 1,6 GHz, màn hình 5,55 inch (141 mm) và khả năng chạy hai ứng dụng cùng lúc thông qua chế độ xem chia đôi màn hình. Note II cũng kết hợp thiết kế phần cứng được làm mới dựa trên Galaxy S III, với thân máy hẹp hơn, mượt mà hơn. Doanh số bán hàng quốc tế của Galaxy Note II đạt 5 triệu chiếc trong 2 tháng. LG Optimus Vu 2012 sử dụng màn hình 5 inch (130 mm) với tỷ lệ khung hình 4:3 bất thường - trái ngược với tỷ lệ khung hình 16: 9 được sử dụng bởi hầu hết các điện thoại thông minh. Tham gia cùng Galaxy Note II trong đội hình của nhiều nhà mạng vào năm 2013 là LG Optimus G Pro có kích thước gần giống hệt nhau, phát hành vào tháng Tư.[14]

Cuối năm 2012 và đầu năm 2013, các công ty bắt đầu tung ra các mẫu smartphone có màn hình 5 inch độ phân giải 1080p, chẳng hạn như HTC Droid DNA và Samsung Galaxy S4. Mặc dù có kích thước màn hình gần bằng phablet, nhưng giám đốc thiết kế của HTC, Jonah Becker cho biết rằng Droid DNA không phải là một chiếc phablet. HTC sẽ phát hành một chiếc phablet thích hợp, HTC One Max - điện thoại thông minh có màn hình 5,9 inch (150 mm) và thiết kế dựa trên mẫu HTC One phổ biến của hãng, vào tháng 10 năm 2013.

Ví dụ về phablet Android với màn hình lớn hơn 6 inch bắt đầu xuất hiện vào năm 2013 với việc công ty Trung Quốc Huawei ra mắt chiếc Ascend Mate 6.1 inch (150 mm) tại Triển lãm Điện tử Tiêu dùng và Samsung giới thiệu Galaxy Mega, một chiếc phablet có màn hình 6.3 inch (160 mm) biến thể, có thông số kỹ thuật tầm trung và thiếu bút cảm ứng so với dòng Galaxy Note hàng đầu. Sony Mobile cũng tham gia vào thị trường phablet với chiếc Xperia Z Ultra 6,4 inch (160 mm).

Như một biến thể của khái niệm, Asus và Samsung cũng đã phát hành các máy tính bảng cỡ nhỏ, FonePad, Galaxy Note 8.0Galaxy Tab 3 8.0, với kết nối di động và khả năng thực hiện cuộc gọi thoại. Cuối năm đó, Nokia cũng giới thiệu phablet Windows Phone 8, chẳng hạn như Lumia 1520 6 inch.

Vào tháng 9 năm 2014, Apple đã phát hành chiếc phablet đầu tiên của mình, chiếc iPhone 6 Plus 5,5 inch (140 mm). Sự ra đời của mẫu điện thoại mới đã đảo ngược chính sách trước đây của cố CEO Apple Steve Jobs là không sản xuất một thiết bị cỡ trung lớn hơn iPhone hoặc nhỏ hơn iPad, lần lượt là 3,5 inch và 9,7 inch, vào thời điểm ông qua đời. Trong khi iPad của Apple thống trị thị trường máy tính bảng, khoảng trống trong dòng sản phẩm của họ đã để lại cơ hội cho các thiết bị có kích thước trung bình, với các nhà sản xuất thiết bị cầm tay khác đã bắt đầu xu hướng sản xuất kích thước màn hình lớn hơn để phù hợp với mọi ngóc ngách.[6][15]

Một số mẫu phablet

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách sau gồm một số mẫu phablet, có thể tham khảo Danh sách điện thoại di động thông minh có màn hình hiển thị độ nét cao.

Nhãn hiệu Model Kích thước màn hình Tỷ lệ Hệ điều hành Năm ra mắt
Apple iPhone 6 Plus[16][17] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2014
iPhone 6S Plus[18] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2015
iPhone 7 Plus[19] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2016
iPhone 8 Plus[20] 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) iOS 2017
iPhone XS Max[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2018
iPhone 11 Pro Max[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2019
iPhone 12 Pro Max[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2020
iPhone 13 Pro Max[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2.16:1 (13:6) iOS 2021
ASUS ZenFone 5[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,08:1 (187:90) Android (ZenUI) 2018
ZenFone 6 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (ZenUI) 2019
ZenFone 7 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (ZenUI) 2020
BBK Electronics OnePlus One 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (CyanogenMod) 2014
OnePlus 2 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2015
OnePlus 3 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2016
OnePlus 3T 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS)
OnePlus 5 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Oxygen OS) 2017
OnePlus 5T 6 inch (15 cm) 2:1 Android (Oxygen OS) 2017
OnePlus 6[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android (Oxygen OS) 2018
OnePlus 6T[ghi chú 1] 6,44 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2018
OnePlus 7[ghi chú 1] 6 inch (15 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7 Pro 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7T[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 7T Pro 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (Oxygen OS) 2019
OnePlus 8[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 8 Pro[ghi chú 1] 6,78 inch (17,2 cm) 2,2:1 (11:5) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 8T[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS) 2020
OnePlus 9[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9 Pro[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9R[ghi chú 1] 6,55 inch (16,6 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 9RT 6,62 inch (16,8 cm) 2,2:1 (20:9) Android (Oxygen OS/ColorOS) 2021
OnePlus 10 Pro 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (ColorOS) 2022
Oppo Find X 6,42 inch (16,3 cm) 2,16:1 (13:6) Android (ColorOS) 2018
Oppo Find X2[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) Android (ColorOS) 2020
Vivo NEX 6,6 inch (17 cm) 2,14:1 (193:90) Android (FuntouchOS) 2018
Vivo NEX Dual Display 6,4 inch (16 cm)[ghi chú 2] 2,16:1 (13:6) Android (FuntouchOS) 2018
Vivo NEX 3 6,9 inch (18 cm) 2,08:1 (187:90) Android (FuntouchOS) 2019
Vivo X50[ghi chú 1] 6,56 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (FuntouchOS) 2020
Vivo X60[ghi chú 1] 6,56 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (FuntouchOS) 2021
Google Nexus 6 5,96 inch (15,1 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2014
Nexus 6P 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2015
Pixel XL 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2016
Pixel 2 XL 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2017
Pixel 3 XL[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android 2018
Pixel 3a XL 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2019
Pixel 4 XL 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android 2019
Pixel 4a (5G)[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
Pixel 6[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2021
Pixel 6 Pro[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2021
HMD Global/Nokia Nokia 7 Plus 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2018
Nokia 8 Sirocco 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2018
Nokia 7.2[ghi chú 1] 6,3 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android 2019
Nokia 9 PureView 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2019
Nokia 8.3 5G[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2020
HTC One Max 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2013
U11 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2017
U Ultra 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (HTC Sense) 2017
U11+ 6 inch (15 cm) 2:1 Android (HTC Sense) 2017
U12+ 6 inch (15 cm) 2:1 Android (HTC Sense) 2018
Huawei Ascend Mate 6,1 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2013
Ascend Mate 2 6,1 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2014
Ascend Mate 7 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2014
Mate S 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2015
Mate 8 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2015
P9 Plus 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
Mate 9 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
Mate 9 Pro 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2016
P10 Plus 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2017
Mate 10 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (EMUI) 2017
Mate 10 Pro 6 inch (15 cm) 2:1 Android (EMUI) 2017
P20 Pro[ghi chú 1] 6,1 inch (15 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Mate 20[ghi chú 1] 6,53 inch (16,6 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Mate 20 Pro[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2018
Mate 20 X[ghi chú 1] 7,2 inch (18 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
Y Max[ghi chú 1] 7,12 inch (18,1 cm) 2,07:1 (187:90) Android (EMUI) 2018
P30 Pro[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2019
Mate 30[ghi chú 1] 6,62 inch (16,8 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI) 2019
Mate 30 Pro[ghi chú 1] 6,53 inch (16,6 cm) 2,04:1 (37:18) Android (EMUI) 2019
P40 Pro[ghi chú 1] 6,58 inch (16,7 cm) 2,2:1 (11:5) Android (EMUI) 2020
Mate 40[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) Android (EMUI) 2020
Mate 40 Pro[ghi chú 1] 6,76 inch (17,2 cm) 2,06:1 (37:18) Android (EMUI) 2020
Nova 8i[ghi chú 1] 6,76 inch (17,2 cm) 2,21:1 Android (EMUI) 2021
P50 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) HarmonyOS 2021
P50 Pro 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (11:5) HarmonyOS 2021
Nova 9 6,57 inch (16,7 cm) 2,16:1 (13:6) Android (EMUI)/HarmonyOS 2021
Nova 9 Pro 6,72 inch (17,1 cm) 2,16:1 (13:6) HarmonyOS 2021
Nova Y60 6,6 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (EMUI) 2021
LG Electronics Optimus G Pro 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2013
G Flex 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2013
G Pro 2 5,9 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2014
G Flex 2 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Optimus UI) 2015
V10 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (LG UX) 2015
V20 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (LG UX) 2016
V30 6 inch (15 cm) 2:1 Android (LG UX) 2017
V40 ThinQ[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (LG UX) 2018
V50 ThinQ[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (LG UX) 2019
V60 ThinQ[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (LG UX) 2020
Velvet[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (LG UX) 2020
Microsoft Mobile/Nokia Lumia 1320 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8 2013
Lumia 1520 6 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8 2013
Lumia 640 XL 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Windows Phone 8.1 2015
Lumia 950 XL 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Windows 10 Mobile 2015
Motorola Mobility Moto Z 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2016
Moto Z2 Play 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2017
Moto Z3 6 inch (15 cm) 2:1 Android 2018
Moto Z4[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2019
Edge/Edge+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
One 5G[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,3:1 (7:3) Android 2020
One Fusion+[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,16:1 (13:6) Android 2020
Moto G stylus 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android 2021
Samsung Electronics Galaxy Note (nguyên bản) 5,3 inch (13 cm) 1,6:1 (8:5) Android (TouchWiz) 2011
Galaxy Note II 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2012
Galaxy Note 3 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2013
Galaxy Note 4 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2014
Galaxy Note Edge 5,6 inch (14 cm) 1,6:1 (8:5) Android (TouchWiz) 2014
Galaxy Note 5 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2015
Galaxy S6 Edge+ 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (TouchWiz) 2015
Galaxy Note 7 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (Samsung Experience) 2016
Galaxy Note 8 6,3 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2017
Galaxy Note 9 6,4 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2018
Galaxy S8+ 6,2 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2017
Galaxy S9+ 6,2 inch (16 cm) 2,05:1 (37:18) Android (Samsung Experience) 2018
Galaxy S10+[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2019
Galaxy S10 5G[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2019
Galaxy Note 10+[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,1:1 (19:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20 Ultra[ghi chú 1] 6,9 inch (18 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S20 FE[ghi chú 1] 6,5 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy Note 20[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2020
Galaxy Note 20 Ultra[ghi chú 1] 6,9 inch (18 cm) 2,14:1 (19.3:9) Android (One UI) 2020
Galaxy S21+[ghi chú 1] 6,7 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2021
Galaxy S21 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (One UI) 2021
Galaxy S22 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,14:1 (19.3:9) Android (One UI) 2022
Sony Xperia Z Ultra 6,4 inch (16 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2013
Xperia Z5 Premium 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2015
Xperia XZ Premium 5,46 inch (13,9 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2017
Xperia XZ2 Premium 5,8 inch (15 cm) 1,7:1 (16:9) Android 2018
Xperia XZ2 6 inch (15 cm) 2:1 (18:9) Android 2018
Xperia XZ3 6 inch (15 cm) 2:1 (18:9) Android 2018
Xperia 1 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2019
Xperia 1 II 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2020
Xperia 1 III 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2021
Xperia PRO-I 6,5 inch (17 cm) 2,33576642:1 (21:9) Android 2021
Xiaomi Mi Note 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2015
Mi Note Pro 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2015
Mi Max 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi Max Prime 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi Note 2 5,7 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2016
Mi MIX 6,4 inch (16 cm) 1,8:1 (17:9) Android (MIUI) 2016
Mi Max 2 6,44 inch (16,4 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2017
Mi Note 3 5,5 inch (14 cm) 1,7:1 (16:9) Android (MIUI) 2017
Mi MIX 2 6 inch (15 cm) 2:1 Android (MIUI) 2017
Mi MIX 2S 6 inch (15 cm) 2:1 Android (MIUI) 2018
Mi 8[ghi chú 1] 6,2 inch (16 cm) 2,08:1 (187:90) Android (MIUI) 2018
Mi Max 3 6,9 inch (18 cm) 2:1 Android (MIUI) 2018
Mi MIX 3 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2018
Mi 9[ghi chú 1] 6,4 inch (16 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi Note 10[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi Note 10 Pro[ghi chú 1] 6,47 inch (16,4 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2019
Mi 10[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2020
Mi 10T[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 10T Lite 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 11[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2020
Mi 10i 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 10S[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,16:1 (13:6) Android (MIUI) 2021
Mi 11 Pro[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 11 Ultra[ghi chú 1] 6,8 inch (17 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Mi 11i[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
MIX 4 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11T[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11T Pro[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 12 Pro[ghi chú 1] 6,73 inch (17,1 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2021
Xiaomi 11i[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2022
Xiaomi 11i HyperCharge[ghi chú 1] 6,67 inch (16,9 cm) 2,2:1 (20:9) Android (MIUI) 2022
ZTE Nubia X[21][22] 6,26 inch (15,9 cm)[ghi chú 2] 2,1:1 (19:9) Android (Nubia UI) 2018
Nubia Z20 6,4 inch (16 cm)[ghi chú 2] 2,16:1 (13:6) Android (Nubia UI) 2019
Axon 20 5G 6,9 inch (18 cm) 2,27:1 (41:18) Android (MiFavor) 2020
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa ab ac ad ae af ag ah ai aj ak al am an ao ap aq ar as at au av aw ax ay az ba bb bc bd be bf bg bh bi bj bk bl bm bn bo bp bq br bs Điện thoại thông minh này có lỗ/phần khuyết trên màn hình, làm giảm diện tích hiển thị so với tính toán.
  2. ^ a b c Kích thước đường chéo của màn hình chính, nó có màn hình phía sau thứ hai nhỏ hơn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Segan, Sasha (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Enter the Phablet: A History of Phone-Tablet Hybrids”. PC Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ “Should You Buy a Phablet?”. Time. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  3. ^ “Weighing the Phablet's Potential”.
  4. ^ “Moto G5 Plus review: The new standard for budget phones”. ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  5. ^ Wagstaff, Jeremy; Yee, Lee Chyen (ngày 7 tháng 1 năm 2013), Handset makers scurry to join Year of the Phablet, Reuters, Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2015, truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019
  6. ^ a b Manjoo, Farhad (ngày 17 tháng 9 năm 2014). “With the iPhone 6 Plus, Apple Aims for Versatility”. The New York Times.
  7. ^ a b c “Don't call it a phablet: the 5.5" Samsung Galaxy S7 Edge is narrower than many 5.2" devices”. PhoneArena. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  8. ^ a b c d “We're gonna need Pythagoras' help to compare screen sizes in 2017”. The Verge. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  9. ^ “Best phablets of 2016: the 20 best big screen phones you can buy”. TechAdvisor. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ “8 Best Phablets You Can Buy in 2017”. Trusted Reviews. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  11. ^ “The Samsung Galaxy S8 will change the way we think about display sizes”. The Verge. Vox Media. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2017.
  12. ^ Segan, Sasha (ngày 13 tháng 2 năm 2012). “Enter the Phablet: A History of Phone-Tablet Hybrids”. PC Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Samsung announces Galaxy Nexus and Note roll-out schedules”. GSMArena. 27 tháng 10 năm 2011.
  14. ^ “LG Optimus G Pro E985”. GSMArena. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2013.
  15. ^ [1][2]
  16. ^ https://www.techradar.com/reviews/phones/mobile-phones/iphone-6-plus-1264566/review
  17. ^ “iPhone”. Macworld. Truy cập 4 tháng 5 năm 2024.
  18. ^ “iPhone 6S Plus review”. Truy cập 4 tháng 5 năm 2024.
  19. ^ “iPhone 7 Plus review: 2014 called – it wants its phablet back”. the Guardian. Truy cập 4 tháng 5 năm 2024.
  20. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2019.
  21. ^ “Nubia X has a main display with super slim bezels, secondary OLED screen on its back”. PhoneDog (bằng tiếng Anh). ngày 31 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ “ZTE nubia X unveiled with two screens and two fingerprint readers”. GSMArena.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Điện thoại thông minh Android Bản mẫu:Điện thoại di động