Roberto Gagliardini

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Roberto Gagliardini
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 7 tháng 4, 1994 (29 tuổi)
Nơi sinh Bergamo, Ý
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
AC Monza
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2013 Atalanta
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2017 Atalanta 14 (0)
2014Cesena (mượn) 19 (1)
2014–2015Spezia (mượn) 14 (1)
2015–2016Vicenza (mượn) 16 (1)
2017Inter Milan (mượn) 18 (2)
2017– Inter Milan 138 (14)
2023– AC Monza 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 U-20 Ý 5 (2)
2015–2017 U-21 Ý 2 (0)
2016–2020 Ý 7 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 7 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 11 năm 2020

Roberto Gagliardini (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1994) là một người cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ cho AC Monza.

Thông tin cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Bergamo, Gagliardini bắt đầu sự nghiệp của mình tại câu lạc bộ quê nhà Atalanta chơi cho đội trẻ. Anh được gọi vào đội 1 mùa giải 2013-14.

Vào ngày 4 tháng 12 năm 2013, Gagliardini bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp, đầu tiên trong chiến thắng 2-0 trên sân nhà trước Sassuolo tại Coppa Italia. Vào ngày 17 tháng 1 năm 2014, anh đến Cesena với bản hợp đồng cho mượn. Gagliardini tám ngày sau đó đã ghi bàn thắng đầu tiên kể từ khi bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp đầu tiên của mình trong chiến thắng 3-1 tại Varese.

Ngày 1 tháng 9 năm 2014 được mượn bởi Spezia Calcio và vào ngày 29 tháng 7 năm 2015, Gagliardini chuyển đến Vicenza Calcio.

Ngày 11 tháng 1 năm 2017, Gagliardini đến với Inter sau khi Atalanta đồng ý cho mượn kèm theo điều khoản mua đứt vào năm 2018 giá 25 triệu euro.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 28 tháng 2 năm 2014, Gagliardini được gọi vào đội tuyển U20 Ý. Ngày 12 tháng 8 năm 2015, anh tiếp tục ra mắt với U21 Ý trong một trận đấu giao hữu với Hungary.

Trong tháng 11 năm 2016, Gagliardini lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Ý trong chiến dịch vòng loại World Cup 2018 khi tiếp đón Liechtenstein và trận đấu giao hữu với Đức.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 4 tháng 10 năm 2020[1]
Câu lạc bộ Mùa giải Serie A Coppa Italia Châu Âu Khác Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Cesena (mượn) 2013–14 21 1 21 1
Tổng cộng 21 1 21 1
Spezia (mượn) 2014–15 14 1 0 0 14 1
Tổng cộng 14 1 0 0 14 1
Vicenza (mượn) 2015–16 16 1 3 0 19 1
Tổng cộng 16 1 0 0 19 1
Atalanta 2013–14 0 0 1 0 1 0
2015–16 1 0 0 0 1 0
2016–17 13 0 1 0 14 0
Tổng cộng 14 0 2 0 16 0
Internazionale 2016–17 18 2 1 0 19 2
2017–18 30 0 2 0 32 0
2018–19 19 5 2 0 0 0 21 5
2019–20 24 4 0 0 8 0 32 4
2020–21 2 1 0 0 0 0 2 1
Tổng cộng 93 12 5 0 8 0 106 12
Tổng cộng sự nghiệp 158 15 10 0 8 0 176 15

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 11 tháng 11 năm 2019
Ý
Năm Trận Bàn
2017 3 0
2018 3 0
2020 1 0
Tổng cộng 7 0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Inter Milan

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Roberto Gagliardini tại Soccerway. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]