Chiếc Yokosuka E14Y là một kiểu thủy phi cơ trinh sát của Hải quân Đế quốc Nhật Bản được chuyên chở và phóng lên từ những tàu ngầm sân bay Nhật Bản như kiểu I-25 trong Thế Chiến II . Tên chính thức của Hải quân Nhật cho kiểu này là "Thủy phi cơ Trinh sát nhỏ Loại 0" (零式小型水上偵察機), trong khi tên mã của phe Đồng Minh là "Glen".
Chiếc máy bay đã được sử dụng trong nhiều phi vụ trinh sát trong suốt cuộc chiến tại Thái Bình Dương , và cũng là máy bay duy nhất đã ném bom xuống lục địa Hoa Kỳ trong Thế Chiến II, trong sự kiện được biết dưới tên gọi Vụ không kích Lookout . Có tổng cộng 138 chiếc đã được chế tạo.
Nhật Bản
Đội bay: 02 người (phi công và quan sát viên)
Chiều dài : 8,54 m (28 ft 0 in)
Sải cánh : 11,00 m (36 ft 0 in)
Chiều cao : 3,80 m (12 ft 5 in)
Diện tích bề mặt cánh: 19,0 m² (204 ft²)
Lực nâng của cánh : 76,3 kg/m² (15,7 lb/ft²)
Trọng lượng không tải: 1.119 kg (2.467 lb)
Trọng lượng có tải: 1.450 kg (3.197 lb)
Trọng lượng cất cánh tối đa : 1.600 kg (3.527 lb)
Động cơ: 1 x động cơ Hitachi Tempu-12 9 xy lanh bố trí hình tròn làm mát bằng không khí, công suất 340 mã lực (254 kW)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yokosuka E14Y .
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Yokosuka E14Y .
Máy bay có tính năng tương đương [ sửa | sửa mã nguồn ]
E12A /E12K /E12N - E13A /E13K - E14W /E14Y - E15K - E16A
Máy bay trong biên chế Nhật Bản Các máy bay không tồn tại được cho thuộc biên chế Nhật Bản Máy bay nước ngoài bị nhầm tưởng thuộc biên chế Nhật Bản
Bess (Heinkel He 111) •
Doc (Messerschmitt Bf 110) •
Fred (Focke Wulf Fw 190A-5) •
Irene (Junkers Ju 87A) •
Janice (Junkers Ju 88A-5) •
Mike (Messerschmitt Bf 109E) •
Millie (Vultee V-11GB) •
Trixie (Junkers Ju 52/3m) •
Trudy (Focke Wulf Fw 200 Kondor)