Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trung Vương quốc Ai Cập”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:13.2527580 using AWB
Dòng 2: Dòng 2:
{{Lịch sử Ai Cập}}
{{Lịch sử Ai Cập}}
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}}
{{Danh sách Vương triều Ai Cập}}
'''Trung Vương quốc Ai Cập''' là một giai đoạn trong lịch sử của [[Ai Cập cổ đại]], tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 [[trước Công nguyên]], và 1800 trước Công nguyên, trải dài từ sự thống nhất Ai Cập dưới sự thúc đẩy của [[Mentuhotep II|Mentuhotep II]] của [[Vương triều thứ Mười một của Ai Cập|Vương triều thứ Mười một]] đến sự kết thúc của [[Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập|Vương triều thứ Mười Hai]]. Một số học giả cũng bao gồm cả [[Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập|Vương triều thứ Mười ba]] vào chung thời gian này, và nếu trong trường hợp đó, Trung Vương quốc Ai Cập sẽ kết thúc vào khoảng năm 1650 trước Công nguyên, trong khi những người khác chỉ đưa nó cho đến thời đại Vương triều của [[Pharaon]] [[Merneferre Ay]] khoảng năm 1700 trước Công nguyên, cuối cùng, vua của vương quốc này đã được chứng thực tại cả hai khu vực Ai Cập là [[Thượng Ai Cập]] và [[Hạ Ai Cập]]. Trong Trung Vương quốc, [[Osiris]] trở thành vị thần có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất trong [[Tôn giáo Ai Cập cổ đại|tôn giáo của người Ai Cập]].<ref>David, Rosalie (2002). </ref>
'''Trung Vương quốc Ai Cập''' là một giai đoạn trong lịch sử của [[Ai Cập cổ đại]], tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 [[trước Công nguyên]], và 1800 trước Công nguyên, trải dài từ sự thống nhất Ai Cập dưới sự thúc đẩy của [[Mentuhotep II|Mentuhotep II]] của [[Vương triều thứ Mười một của Ai Cập|Vương triều thứ Mười một]] đến sự kết thúc của [[Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập|Vương triều thứ Mười Hai]]. Một số học giả cũng bao gồm cả [[Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập|Vương triều thứ Mười ba]] vào chung thời gian này, và nếu trong trường hợp đó, Trung Vương quốc Ai Cập sẽ kết thúc vào khoảng năm 1650 trước Công nguyên, trong khi những người khác chỉ đưa nó cho đến thời đại Vương triều của [[Pharaon]] [[Merneferre Ay]] khoảng năm 1700 trước Công nguyên, cuối cùng, vua của vương quốc này đã được chứng thực tại cả hai khu vực Ai Cập là [[Thượng Ai Cập]] và [[Hạ Ai Cập]]. Trong Trung Vương quốc, [[Osiris]] trở thành vị thần có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất trong [[Tôn giáo Ai Cập cổ đại|tôn giáo của người Ai Cập]].<ref>David, Rosalie (2002).</ref>


Thời kỳ Trung Vương quốc Ai Cập này bao gồm hai giai đoạn, [[Vương triều thứ Mười một của Ai Cập|Vương triều thứ 11]], khi mà thủ đô vương quốc được đặt tại [[Thebes, Ai Cập]] và từ [[Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập|Vương triều thứ Mười hai]] trở đi, thủ đô đã được tập trung tại [[el-Lisht]].
Thời kỳ Trung Vương quốc Ai Cập này bao gồm hai giai đoạn, [[Vương triều thứ Mười một của Ai Cập|Vương triều thứ 11]], khi mà thủ đô vương quốc được đặt tại [[Thebes, Ai Cập]] và từ [[Vương triều thứ Mười hai của Ai Cập|Vương triều thứ Mười hai]] trở đi, thủ đô đã được tập trung tại [[el-Lisht]].


== Vương triều thứ Mười một ==
== Vương triều thứ Mười một ==
Tuyên bố của Manetho cho rằng Vương triều thứ 11 gồm 16 vị vua, họ đã trị vì 43 năm, mâu thuẫn với chữ khắc đương đại và bằng chứng của [[Danh sách Vua Turin]], có bằng chứng kết hợp cho sự thiết lập vương quốc này bao gồm bảy vị vua trị vì trong tổng cộng 143 năm.<ref>[[Jürgen von Beckerath]], The Date of the End of the Old Kingdom of Egypt, JNES 21 (1962), p.146</ref> Tuy nhiên, theo lời của ông rằng vương triều này được thành lập ở [[Thebes, Ai Cập|Thebes]], được xác minh bởi các bằng chứng hiện đại. Đó là khoảng thời gian trong suốt vương triều mà tất cả trong Vương quốc Ai Cập cổ đại đã được thống nhất dưới thời kỳ [[Trung Vương quốc Ai Cập|Trung Vương quốc]].
Tuyên bố của Manetho cho rằng Vương triều thứ 11 gồm 16 vị vua, họ đã trị vì 43 năm, mâu thuẫn với chữ khắc đương đại và bằng chứng của [[Danh sách Vua Turin]], có bằng chứng kết hợp cho sự thiết lập vương quốc này bao gồm bảy vị vua trị vì trong tổng cộng 143 năm.<ref>[[Jürgen von Beckerath]], The Date of the End of the Old Kingdom of Egypt, JNES 21 (1962), p.146</ref> Tuy nhiên, theo lời của ông rằng vương triều này được thành lập ở [[Thebes, Ai Cập|Thebes]], được xác minh bởi các bằng chứng hiện đại. Đó là khoảng thời gian trong suốt vương triều mà tất cả trong Vương quốc Ai Cập cổ đại đã được thống nhất dưới thời kỳ Trung Vương quốc.


== Vương triều thứ Mười bốn ==
== Vương triều thứ Mười bốn ==
Dòng 23: Dòng 23:
</gallery>
</gallery>
== Tham khảo ==
== Tham khảo ==
{{Reflist|colwidth=20em}}
{{tham khảo|colwidth=20em}}


== Đọc thêm ==
== Đọc thêm ==
<!-- Please order books alphabetically by the author's last name -->
<!-- Please order books alphabetically by the author's last name -->
* {{cite book|last=Aldred |first=Cyril |title=The Egyptians |year=1987 |publisher=Thames and Hudson |isbn= |ref=Aldred1987}}
* {{chú thích sách|last=Aldred |first=Cyril |title=The Egyptians |year=1987 |publisher=Thames and Hudson |isbn= |ref=Aldred1987}}
* {{cite journal |last1=Arnold |first1=Dorothea |year=1991|title=Amenemhet I and the Early Twelfth Dynasty at Thebes |journal=Metropolitan Museum Journal |publisher= |volume=26 |issue= |pages= |url= |doi= 10.2307/1512902|ref=Arnold1991}}
* {{cite journal |last1=Arnold |first1=Dorothea |year=1991|title=Amenemhet I and the Early Twelfth Dynasty at Thebes |journal=Metropolitan Museum Journal |publisher= |volume=26 |issue= |pages= |url= |doi= 10.2307/1512902|ref=Arnold1991}}
* {{cite journal |last=Bell |first=Barbara |year=1975|title=Climate and the History of Egypt: The Middle Kingdom |journal=American Journal of Archaeology |publisher=Archaeological Institute of America |volume=79 |issue=3 |pages=223–269 |jstor=503481 |doi= |ref=Bell1975}}
* {{cite journal |last=Bell |first=Barbara |year=1975|title=Climate and the History of Egypt: The Middle Kingdom |journal=American Journal of Archaeology |publisher=Archaeological Institute of America |volume=79 |issue=3 |pages=223–269 |jstor=503481 |doi= |ref=Bell1975}}
* {{cite book|last=Foster |first=John L. |title=Ancient Egyptian Literature: An Anthology |year=2001 |publisher=University of Texas Press |isbn=0-292-72527-2 |ref=Foster2001}}
* {{chú thích sách|last=Foster |first=John L. |title=Ancient Egyptian Literature: An Anthology |year=2001 |publisher=University of Texas Press |isbn=0-292-72527-2 |ref=Foster2001}}
* {{cite book|last=Gardiner |first=Alan |title=Egypt of the Pharaohs |year=1964 |publisher=Oxford University Press |isbn= |ref=Gardiner1964}}
* {{chú thích sách|last=Gardiner |first=Alan |title=Egypt of the Pharaohs |year=1964 |publisher=Oxford University Press |isbn= |ref=Gardiner1964}}
*{{cite book|last1=Grajetzki|first1=Wolfram|title=The Middle Kingdom of Ancient Egypt|year=2006|publisher=Gerald Duckworth & Co. Ltd.|isbn=0-7156-3435-6|ref=Grajetzki}}
*{{chú thích sách|last1=Grajetzki|first1=Wolfram|title=The Middle Kingdom of Ancient Egypt|year=2006|publisher=Gerald Duckworth & Co. Ltd.|isbn=0-7156-3435-6|ref=Grajetzki}}
* {{cite book|last1=Grimal|first1=Nicolas|title=A History of Ancient Egypt|year=1988|publisher=Librairie Arthéme Fayard|isbn=|ref=Grimal1988}}
* {{chú thích sách|last1=Grimal|first1=Nicolas|title=A History of Ancient Egypt|year=1988|publisher=Librairie Arthéme Fayard|isbn=|ref=Grimal1988}}
* {{cite journal |last1=Habachi |first1=Labib |year=1963 |title=King Nebhepetre Menthuhotep: his monuments, place in history, deification and unusual representations in form of gods |journal=Annales du Service des Antiquités de l'Égypte |publisher= |volume=19 |issue= |pages=16–52 |url= |doi= |ref=Habachi 16-52}}
* {{cite journal |last1=Habachi |first1=Labib |year=1963 |title=King Nebhepetre Menthuhotep: his monuments, place in history, deification and unusual representations in form of gods |journal=Annales du Service des Antiquités de l'Égypte |publisher= |volume=19 |issue= |pages=16–52 |url= |doi= |ref=Habachi 16-52}}
* {{cite journal |last1=Hayes |first1=William |year=1953|title=Notes on the Government of Egypt in the Late Middle Kingdom |journal=Journal of Near Eastern Studies |publisher= |volume=12 |issue= |pages=31–39 |url= |doi= 10.1086/371108|ref=Hayes1953}}
* {{cite journal |last1=Hayes |first1=William |year=1953|title=Notes on the Government of Egypt in the Late Middle Kingdom |journal=Journal of Near Eastern Studies |publisher= |volume=12 |issue= |pages=31–39 |url= |doi= 10.1086/371108|ref=Hayes1953}}
* {{citation |last=Morenz |first=Ludwid D. |others=translated by Martin Worthington |editor-last=Tait |editor-first=John W. |chapter=Literature as a Construction of the Past in the Middle Kingdom |title='Never Had the Like Occurred': Egypt's View of Its Past |year=2003 |publisher=University College London, Institute of Archaeology, an imprint of Cavendish Publishing Limited |location=London |isbn=1-84472-007-1 |pages=101–118 }}
* {{citation |last=Morenz |first=Ludwid D. |others=translated by Martin Worthington |editor-last=Tait |editor-first=John W. |chapter=Literature as a Construction of the Past in the Middle Kingdom |title='Never Had the Like Occurred': Egypt's View of Its Past |year=2003 |publisher=University College London, Institute of Archaeology, an imprint of Cavendish Publishing Limited |location=London |isbn=1-84472-007-1 |pages=101–118 }}
* {{cite journal |last1=Murnane |first1=William J. |year=1977|title=Ancient Egyptian Coregencies |journal=Studies in Ancient Oriental Civilization |publisher=The Oriental Institute of the University of Chicago |volume=40 |issue= |pages= |url= |doi= |ref=Murnane1977}}
* {{cite journal |last1=Murnane |first1=William J. |year=1977|title=Ancient Egyptian Coregencies |journal=Studies in Ancient Oriental Civilization |publisher=The Oriental Institute of the University of Chicago |volume=40 |issue= |pages= |url= |doi= |ref=Murnane1977}}
* {{cite book|last=Redford |first=Donald |title=Egypt, Canaan, and Israel in Ancient Times |year=1992 |publisher=Princeton University Press |isbn=0-691-00086-7 |ref=Redford1992}}
* {{chú thích sách|last=Redford |first=Donald |title=Egypt, Canaan, and Israel in Ancient Times |year=1992 |publisher=Princeton University Press |isbn=0-691-00086-7 |ref=Redford1992}}
* {{cite book|last=Richards |first=Janet |title=Society and Death in Ancient Egypt |year=2005 |publisher=Cambridge University Press |isbn=0-521-84033-3 |ref=Richards2005}}
* {{chú thích sách|last=Richards |first=Janet |title=Society and Death in Ancient Egypt |year=2005 |publisher=Cambridge University Press |isbn=0-521-84033-3 |ref=Richards2005}}
* {{cite book|last1=Shaw |first1=Ian |last2=Nicholson |first2=Paul |title=The Dictionary of Ancient Egypt |year=1995 |publisher=Thames and Hudson |isbn=|ref=Shaw1995}}
* {{chú thích sách|last1=Shaw |first1=Ian |last2=Nicholson |first2=Paul |title=The Dictionary of Ancient Egypt |year=1995 |publisher=Thames and Hudson |isbn=|ref=Shaw1995}}
* {{cite book|last=Shaw |first=Ian |title=The Oxford history of ancient Egypt |year=2000 |publisher=Oxford University Press |isbn=0-19-280458-8 |ref=Shaw2000}}
* {{chú thích sách|last=Shaw |first=Ian |title=The Oxford history of ancient Egypt |year=2000 |publisher=Oxford University Press |isbn=0-19-280458-8 |ref=Shaw2000}}
* {{cite journal |last1=Teeter |first1=Emily |year=1994|title=Egyptian Art |journal=Art Institute of Chicago Museum Studies |publisher= The Art Institute of Chicago|volume=20 |issue=1 |pages=14–31 |jstor=4112949 |doi= 10.2307/4112949|ref=Teeter1994}}
* {{cite journal |last1=Teeter |first1=Emily |year=1994|title=Egyptian Art |journal=Art Institute of Chicago Museum Studies |publisher= The Art Institute of Chicago|volume=20 |issue=1 |pages=14–31 |jstor=4112949 |doi= 10.2307/4112949|ref=Teeter1994}}
* {{cite book|last1=Trigger |first1=B. |last2=Kemp |first2=Barry |last3=O'Connor |first3=David |last4=Lloyd |first4=Alan |title=Ancient Egypt: A Social History |year=1983 |publisher=Cambridge University Press |isbn=|ref=Trigger1983}}
* {{chú thích sách|last1=Trigger |first1=B. |last2=Kemp |first2=Barry |last3=O'Connor |first3=David |last4=Lloyd |first4=Alan |title=Ancient Egypt: A Social History |year=1983 |publisher=Cambridge University Press |isbn=|ref=Trigger1983}}
* {{cite journal |last1=Wegner |first1=Josef |year=1996|title=The Nature and Chronology of the Senwosret III-Amenemhat III Regnal Succession: Some Considerations Based on New Evidence from the Mortuary Temple of Senwosret III at Abydos |journal=Journal of Near Eastern Studies |publisher= |volume=55 |issue= |pages=249–279 |url= |doi= 10.1086/373863|ref=Wegner1996}}
* {{cite journal |last1=Wegner |first1=Josef |year=1996|title=The Nature and Chronology of the Senwosret III-Amenemhat III Regnal Succession: Some Considerations Based on New Evidence from the Mortuary Temple of Senwosret III at Abydos |journal=Journal of Near Eastern Studies |publisher= |volume=55 |issue= |pages=249–279 |url= |doi= 10.1086/373863|ref=Wegner1996}}
{{các chủ đề|Ai Cập|Ai Cập cổ đại|Lịch sử|Đế quốc}}
{{các chủ đề|Ai Cập|Ai Cập cổ đại|Lịch sử|Đế quốc}}
Dòng 50: Dòng 50:
[[Thể loại:Cựu quốc gia châu Phi]]
[[Thể loại:Cựu quốc gia châu Phi]]
[[Thể loại:Cựu vương quốc]]
[[Thể loại:Cựu vương quốc]]
[[Thể loại:Vương triều Ai Cập cổ đại]]

Phiên bản lúc 04:45, ngày 15 tháng 3 năm 2017

Trung Vương quốc Ai Cập
c. 2055 TCN – c. 1650 TCN
Thủ đôThebes, Ai Cập
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Ai Cập cổ
Tôn giáo chính
Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Chính trị
Chính phủDivine, Monarchy
Pharaon 
• circa 2061 – c. 2010 TCN
Mentuhotep II (đầu tiên)
• c. 1650 TCN
Vị vua cuối cùng có lẽ là Merneferre Ay hoặc vị vua cuối cùng của Vương triều thứ Mười ba của Ai Cập
Lịch sử 
• Thành lập
c. 2055 TCN 
• Giải thể
 c. 1650 TCN
Tiền thân
Kế tục
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất của Ai Cập
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập
Hiện nay là một phần của Egypt

Trung Vương quốc Ai Cập là một giai đoạn trong lịch sử của Ai Cập cổ đại, tồn tại trong thời gian giữa khoảng năm 2050 trước Công nguyên, và 1800 trước Công nguyên, trải dài từ sự thống nhất Ai Cập dưới sự thúc đẩy của Mentuhotep II của Vương triều thứ Mười một đến sự kết thúc của Vương triều thứ Mười Hai. Một số học giả cũng bao gồm cả Vương triều thứ Mười ba vào chung thời gian này, và nếu trong trường hợp đó, Trung Vương quốc Ai Cập sẽ kết thúc vào khoảng năm 1650 trước Công nguyên, trong khi những người khác chỉ đưa nó cho đến thời đại Vương triều của Pharaon Merneferre Ay khoảng năm 1700 trước Công nguyên, cuối cùng, vua của vương quốc này đã được chứng thực tại cả hai khu vực Ai Cập là Thượng Ai CậpHạ Ai Cập. Trong Trung Vương quốc, Osiris trở thành vị thần có tầm ảnh hưởng quan trọng nhất trong tôn giáo của người Ai Cập.[1]

Thời kỳ Trung Vương quốc Ai Cập này bao gồm hai giai đoạn, Vương triều thứ 11, khi mà thủ đô vương quốc được đặt tại Thebes, Ai Cập và từ Vương triều thứ Mười hai trở đi, thủ đô đã được tập trung tại el-Lisht.

Vương triều thứ Mười một

Tuyên bố của Manetho cho rằng Vương triều thứ 11 gồm 16 vị vua, họ đã trị vì 43 năm, mâu thuẫn với chữ khắc đương đại và bằng chứng của Danh sách Vua Turin, có bằng chứng kết hợp cho sự thiết lập vương quốc này bao gồm bảy vị vua trị vì trong tổng cộng 143 năm.[2] Tuy nhiên, theo lời của ông rằng vương triều này được thành lập ở Thebes, được xác minh bởi các bằng chứng hiện đại. Đó là khoảng thời gian trong suốt vương triều mà tất cả trong Vương quốc Ai Cập cổ đại đã được thống nhất dưới thời kỳ Trung Vương quốc.

Vương triều thứ Mười bốn

Biên giới chính xác của Vương triều thứ 14 là không rõ do sự khan hiếm của di tích còn lại từ thời của vương quốc này. Trong các nghiên cứu của mình về Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai, nhà Ai Cập học Kim Ryholt đã kết luận rằng các lãnh thổ được trực tiếp kiểm soát bởi Vương triều thứ 14, vùng lãnh thổ đó bao gồm Châu thổ sông Nile, với biên giới của nó nằm ở Athribis, phía tây của châu thổ và Bubastis ở phía đông.[3]

Con dấu do Triều 14 đã được tìm thấy ở Trung và Thượng Ai Cập, sau đó tìm thấy ở lãnh thổ của Vương triều 13 và khu vực phía nam cũng như Dongola, cataract thứ ba. Phía bắc, con dấu đã được tìm thấy ở miền nam Levant, chủ yếu dọc theo bờ biển Địa Trung Hải và xa về phía bắc Tell Kabri, ngày nay nó là Lebanon.[3] Chúng cho thấy sự tồn tại của một nền thương nghiệp quan trọng trong thứ Vương triều thứ 13, bang Canaan, và Nubia. Ryholt cho biết thêm rằng vua Sheshi, người mà ông đã cho rằng là một vua thuộc Vương triều thứ 14, kết hôn với một công chúa Nubian, nữ hoàng Tati, tăng cường quan hệ với vương quốc Kushite.[3]

Hình ảnh

Tham khảo

  1. ^ David, Rosalie (2002).
  2. ^ Jürgen von Beckerath, The Date of the End of the Old Kingdom of Egypt, JNES 21 (1962), p.146
  3. ^ a b c Kim RyholtThe Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, Museum Tusculanum Press, (1997)

Đọc thêm

  • Aldred, Cyril (1987). The Egyptians. Thames and Hudson.
  • Arnold, Dorothea (1991). “Amenemhet I and the Early Twelfth Dynasty at Thebes”. Metropolitan Museum Journal. 26. doi:10.2307/1512902.
  • Bell, Barbara (1975). “Climate and the History of Egypt: The Middle Kingdom”. American Journal of Archaeology. Archaeological Institute of America. 79 (3): 223–269. JSTOR 503481.
  • Foster, John L. (2001). Ancient Egyptian Literature: An Anthology. University of Texas Press. ISBN 0-292-72527-2.
  • Gardiner, Alan (1964). Egypt of the Pharaohs. Oxford University Press.
  • Grajetzki, Wolfram (2006). The Middle Kingdom of Ancient Egypt. Gerald Duckworth & Co. Ltd. ISBN 0-7156-3435-6.
  • Grimal, Nicolas (1988). A History of Ancient Egypt. Librairie Arthéme Fayard.
  • Habachi, Labib (1963). “King Nebhepetre Menthuhotep: his monuments, place in history, deification and unusual representations in form of gods”. Annales du Service des Antiquités de l'Égypte. 19: 16–52.
  • Hayes, William (1953). “Notes on the Government of Egypt in the Late Middle Kingdom”. Journal of Near Eastern Studies. 12: 31–39. doi:10.1086/371108.
  • Morenz, Ludwid D. (2003), “Literature as a Construction of the Past in the Middle Kingdom”, trong Tait, John W. (biên tập), 'Never Had the Like Occurred': Egypt's View of Its Past, translated by Martin Worthington, London: University College London, Institute of Archaeology, an imprint of Cavendish Publishing Limited, tr. 101–118, ISBN 1-84472-007-1
  • Murnane, William J. (1977). “Ancient Egyptian Coregencies”. Studies in Ancient Oriental Civilization. The Oriental Institute of the University of Chicago. 40.
  • Redford, Donald (1992). Egypt, Canaan, and Israel in Ancient Times. Princeton University Press. ISBN 0-691-00086-7.
  • Richards, Janet (2005). Society and Death in Ancient Egypt. Cambridge University Press. ISBN 0-521-84033-3.
  • Shaw, Ian; Nicholson, Paul (1995). The Dictionary of Ancient Egypt. Thames and Hudson.
  • Shaw, Ian (2000). The Oxford history of ancient Egypt. Oxford University Press. ISBN 0-19-280458-8.
  • Teeter, Emily (1994). “Egyptian Art”. Art Institute of Chicago Museum Studies. The Art Institute of Chicago. 20 (1): 14–31. doi:10.2307/4112949. JSTOR 4112949.
  • Trigger, B.; Kemp, Barry; O'Connor, David; Lloyd, Alan (1983). Ancient Egypt: A Social History. Cambridge University Press.
  • Wegner, Josef (1996). “The Nature and Chronology of the Senwosret III-Amenemhat III Regnal Succession: Some Considerations Based on New Evidence from the Mortuary Temple of Senwosret III at Abydos”. Journal of Near Eastern Studies. 55: 249–279. doi:10.1086/373863.