Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Park So-yeon (ca sĩ)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Korean name|Park}}
{{Korean name|Park}}


Gia đình: Em trai [[Park Doko]] [<nowiki/>[[Phác Đỗ Cao]]]{{Infobox musical artist
{{Infobox musical artist
| name = Park So-yeon <br /> 박소연
| name = Park So-yeon <br /> 박소연
| background = solo_singer
| background = solo_singer
Dòng 34: Dòng 34:
{{Xem thêm|T-ara}}
{{Xem thêm|T-ara}}


Soyeon sinh ra tại [[Andong]], [[Gyeongsang Bắc]], [[Hàn Quốc]]. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.<ref>[http://news.nate.com/view/20090730n00164 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다"]. (bằng tiếng Hàn). ''Nate''. Truy cập này 10 tháng 6 năm 2016.</ref> Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại [[Anyang, Gyeonggi]], [[Hàn Quốc]].
Soyeon sinh ra tại [[Andong]], [[Gyeongsang Bắc]], [[Hàn Quốc]]. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.<ref>[http://news.nate.com/view/20090730n00164 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다"]. (bằng tiếng Hàn). ''Nate''. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.</ref> Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại [[Anyang, Gyeonggi]], [[Hàn Quốc]].


Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc [[SM Entertainment]], chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích web |url =http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200907052200481010 |tiêu đề =티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰) |author = |ngày =5-7-2009 |nhà xuất bản =''Newsen'' |ngày truy cập =7 tháng 6 năm 2016 |ngôn ngữ =ko }}</ref> Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.<ref name="đội hình">{{chú thích web |url =http://m.koreatimes.co.kr/phone/news/view.jsp?req_newsidx=198639 |tiêu đề =Behind-the-stories of K-pop girl bands |author = |ngày =23-2-2016 |nhà xuất bản =''The Korea Times'' |ngày truy cập =16 tháng 5 năm 2016 |ngôn ngữ =en }}</ref> Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.<ref>[http://news.nate.com/view/20110413n02984 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰)]. (bằng tiếng Hàn). ''Starnews''. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.</ref>
Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc [[SM Entertainment]], chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích web |url =http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200907052200481010 |tiêu đề =티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰) |author = |ngày =5-7-2009 |nhà xuất bản =''Newsen'' |ngày truy cập =7 tháng 6 năm 2016 |ngôn ngữ =ko }}</ref> Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.<ref name="đội hình">{{chú thích web |url =http://m.koreatimes.co.kr/phone/news/view.jsp?req_newsidx=198639 |tiêu đề =Behind-the-stories of K-pop girl bands |author = |ngày =23-2-2016 |nhà xuất bản =''The Korea Times'' |ngày truy cập =16 tháng 5 năm 2016 |ngôn ngữ =en }}</ref> Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.<ref>[http://news.nate.com/view/20110413n02984 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰)]. (bằng tiếng Hàn). ''Starnews''. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.</ref>

Phiên bản lúc 00:47, ngày 17 tháng 8 năm 2019

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park So-yeon
박소연
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhPark In-jung (박인정)
Tên gọi khácSo-yeon (소연)
Sinh5 tháng 10, 1987 (36 tuổi)
Andong, Gyeongsang Bắc,  Hàn Quốc
Thể loại
Nghề nghiệp
Nhạc cụHát, Piano
Năm hoạt động2009 (2009)–nay
Hãng đĩaMBK Entertainment(2009-2017)
Hợp tác vớiT-ara, QBS
Park In-jung
Hangul
박인정
Romaja quốc ngữBak In Jeong
McCune–ReischauerPak Inchǒng
Hán-ViệtPhác Nhân Tĩnh

Park In-jung (tiếng Triều Tiên: 박인정; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1987) thường được biết đến với nghệ danh Soyeon (tiếng Triều Tiên: 박소연; tiếng Nhật: ソヨン; tiếng Trung: 昭妍), là một nữ ca sĩ, MC, diễn viên, người mẫu người Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara, ra mắt với vai trò hát chính và phát ngôn chính.

Tiểu sử

Soyeon sinh ra tại Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.[1] Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc.

Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc SM Entertainment, chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Girls' Generation.[2] Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.[3] Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.[4]

Sự nghiệp

2009ㅡ2017: T-ara

Soyeon tại buổi hòa nhạc ở Hồng Kông vào ngày 10 tháng 8 năm 2013.

Soyeon ra mắt với vai trò là giọng ca chính, đại diện phát ngôn của nhóm từ năm 2009 cùng với thành viên Eunjung.

Soyeon là thành viên thứ 2 được thêm vào sau khi hai cựu thành viên T-ara Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009.[3] T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo, độc đáo và được biết đến qua các hit như "Bo Peep Bo Peep", "Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "Day By Day", "Sexy Love", "Number 9", "Sugar Free".[5][6][7][8][9][10][11][12] T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc.[13][14] Cô được xuất hiện trên chương trình tập thể thao Invincible Baseball.

Năm 2010, Soyeon được đưa đến bệnh viện sau khi cô nói không được khỏe trong lúc quay vai diễn khách mời của mình ở bộ phim truyền hình Cao thủ học đường do Jiyeon thủ vai chính.[15]. Sau đó, cô được chẩn đoán mắc cúm H1N1 nên việc quảng bá đĩa đơn "Like The First Time" phải dừng lại.[16]

Soyeon cùng Hyomin, Jiyeon và Kang Min-kyung (Davichi), Jang Hye-jin, các cựu diễn viên nhạc kịch Han Ji-sub, Kim Jae-hee, Yoon Young-joon tham gia vở nhạc kịch mang tựa đề Our Youth, Roly Poly Musical.[17][18]

Ngày 23 tháng 12 năm 2011, T-ara và Davichi cho ra mắt bản ballad "We Were In Love" nhân dịp giáng sinh. Ca khúc giữ hạng nhất[19] trên bảng xếp hạng Gaon và hạng nhì trên Korea K-Pop Hot 100.[20] Soyeon thay thế Hyomin trở thành trưởng nhóm mới của T-ara từ ngày 7 tháng 12 năm 2011 trong lần quảng bá ca khúc "Lovey-Dovey". Cô là trưởng nhóm thứ tư của T-ara sau Eunjung, BoramHyomin.[21][22][23]

Ngày 21 tháng 2 năm 2014, T-ara tung ra MV "First Love" của bộ ba Soyeon, HyominJiyeon, ca khúc được sáng tác bởi Cho Young-soo và nằm trong album All-Star của nhạc sĩ này.[24] "First Love" là một bản Tango pha với một chút rap của nữ rapper tân binh EB, rất phù hợp với chất nhạc đặc trưng của nhóm.[25][26] Video nhạc được thực hiện khá đơn giản như một số video nhạc của dự án khác với cảnh làm việc, ghi âm trong phòng thu mộc mạc.[27]

Ngày 7 tháng 2 năm 2015, Soyeon cùng Eunjung và Cho Seunghee, Minkyung (The SeeYa), Ki-o, Jongkook và Sejoon (SPEED). Sản phẩm mang tên "Don't Forget Me".

2013ㅡ2017: QBS

Tháng 3 năm 2013, Soyeon thể hiện ca khúc solo tiếng Nhật "Love Poem" và "Sign" (song ca cùng Areum) - hai phiên bản của "Bunny Style!". Tháng 6 năm 2013, Soyeon cùng Boram và Qri cho ra mắt nhóm nhỏ QBS với đĩa đơn đầu tay "Like The Wind".[28][29]

2012ㅡnay: Diễn xuất

Soyeon tham gia diễn xuất trong bộ phim Haeundae Lovers[30] vai Lee Gwan-soon, được phát sóng vào ngày 13 tháng 8 năm 2012.[31]

Năm 2012, cô bị tai nạn dẫn đến chấn thương cổ họng, ảnh hưởng đến thanh quản.

Năm 2015, Soyeon trở lại màn ảnh diễn xuất qua Sweet Temptation Episode 1: Fantasy Girlfriend trong vai So Hee.

2017ㅡ: Hết hợp đồng và rời khỏi công ty quản lý

Ngày 15/5/2017, Boram và Soyeon sẽ chính thức hết hợp đồng với MBK Entertainment vì cả hai không tiếp tục gia hạn hợp đồng nhưng cũng không đồng nghĩa với việc cả hai thành viên sẽ rời khỏi T-ara, 4 thành viên còn lại là Qri, Jiyeon, EunjungHyomin sẽ gia hạn hợp đồng với MBK đến cuối năm 2017, trong thời gian đó họ sẽ quảng bá album mới và hoạt động các dự cá nhân của từng thành viên. Đêm concert tại Đài Loan vào ngày 13/5 vừa qua là sân khấu cuối cùng hội tụ đủ cả sáu cô gái. Việc ra đi của Boram và Soyeon là điều vô cùng tiếc nuối với các Queen's (fanclub của T-ara) vì cho đến phút cuối họ cũng không thể ra mắt album cuối cùng với nhóm. Nhưng chưa chắc chắn rằng T-ara sẽ tan rã và tương lai của T-ara tan rã hay tiếp tục khi hợp đồng của 4 thành viên còn lại kết thúc. Trong buổi tổ chức sinh nhật của mình Boram cũng đã khẳng định: " Soyeon và Boram chỉ rời công ty và T-ara sẽ không tan rã hãy tin tưởng bọn mình''.

Hoạt động khác

Soyeon cũng tham gia hát nhạc phim cho phim Death Bell 2, Gisaeng Ryeong và Coffee House của đài SBS.

Ngày 16 tháng 11 năm 2013, ngày 15 tháng 11 năm 2014 và ngày 28 tháng 11 năm 2015, Soyeon cùng Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon làm MC cho giải phim truyền hình APAN Star Awards.

Cuộc sống cá nhân

Tháng 9 năm 2013, có thông báo rằng Soyeon đã hẹn hò cùng Oh Jong-hyuk (Click B) được ba năm. Họ đã yêu nhau từ ngày 26 tháng 12 năm 2010. Theo một bài viết của Sports Seoul, DSP Media đã xác nhận mối quan hệ của họ: Oh Jong-hyuk và Soyeon có mối quan hệ rất tốt. Jong-hyuk là một chàng trai tốt bụng, cậu ấy yêu vẻ dễ thương của Soyeon. Core Contents Media cũng đã xác nhận: Gia đình hai bên đều biết về mối quan hệ này. Oh Jong-hyuk và Soyeon rất thận trọng trong chuyện tình cảm. Cả hai đã tổ chức một bữa tiệc nhỏ kỷ niệm 1.000 ngày yêu cùng vài người bạn tại một quán cà phê ở Gangnam vào ngày 23 tháng 9. Họ đã gặp nhau trước khi Oh Jong-hyuk đi nhập ngũ trong 2 năm. Mặc dù T-ara có nhiều hoạt động nhưng Soyeon vẫn chờ đợi anh ấy.[32] Tuy nhiên, sau sáu năm hẹn hò, Soyeon và Oh Jong-hyuk đã xác nhận chia tay vì muốn phát triển sự nghiệp riêng - theo thông báo của DSP Media và MBK Entertainment vào ngày 5 tháng 7 năm 2016.[33]

Theo một phương tiện truyền thông tiết lộ vào ngày 1 tháng 9, Soyeon đang hiện hò với anh chàng người Nhật Shota Tezuka. MBK Entertainment cho biết: Soyeon và Shota Tezuka là bạn thân được ba năm, cả hai bắt đầu hẹn hò từ giữa tháng 8.[34]

Phim

Phim truyền hình

Năm Phim Vai trò Kênh
2010 Giants Khách mời SBS
Bubi Bubi Soyeon
Cao thủ học đường Khách mời KBS2
2012 Crown Princess Project Soyeon KBS
Haeundae Love Vai Lee Gwan-soon KBS2

Phim điện ảnh

Năm Phim Vai trò
2011 Gisaeng Ryung Khách mời
2015 Baby Good Girl So-hee

Đĩa nhạc

Năm Album Ca khúc Ghi chú
2009 Absolute First Album "Time To Love" Cùng Eunjung, Hyomin, Jiyeon và Kwangsu, Jihyuk, Geonil
Absolute First Album "TTL Listen 2" Cả T-araSupernova
2012 Funky Town "We Were In Love" Cùng Hyomin, Jiyeon, Hwayoung và Lee Hae-ri, Kang Min-kyung
2013 "Bunny Style!" "Sign" Cùng Areum
"Bunny Style!" "Love Poem" Hát đơn
"Like The Wind" (QBS) Cùng BoramQri
2014 "First Love" Cùng HyominJiyeon
2015 White Snow "Don't Forget Me" Cùng Hahm Eunjung và Song Minkyung, Cho Seunghee, Jongkook, Sejoon, Seungri

Ca khúc hợp tác

Năm Album Ca khúc Ghi chú
2011 Ahn Young-min A-Family, Part 3 "Song For You" Cùng Ahn Young Min
2012 Together "I Know" Cùng Lee Bo-ram và Yangpa
2013 Tears Of Mind "Painkiller" Cùng Seong Yoo-jin, Seo Eun-kyo, Taewoon và Choi Sung-min

Nhạc phim

Tiêu đề Năm Vị trí trên bảng xếp hạng Album
KOR Gaon
KOR Billboard
"Page One" (Part 2)
(với Ock Joo-hyun)
2010 Coffee House OST
"What Should We Finish?" (뭐라고 끝낼까) Death Bell 2 OST Part 1
"Until the End"
(với Lee Bo-ram)
2011 Gisaeng Ryeong OST
"Page One"
(với Ock Joo-hyunLee Seok-hun)
25 30 Coffee House OST
"—" Không có xếp hạng hoặc không phát hành tại bảng xếp hạng đó.

Nhạc kịch

Năm Nhạc kịch Vai trò Ghi chú
2012 Our Youth, Roly Poly Musical Oh Hyun-joo Cùng HyominJiyeon)

MC

Năm Chương trình Cùng với
2015 APAN Star Awards. Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon

Chương trình tham gia

Năm Show Vai trò Kênh
2009 Radio Star Tham gia MBC
Star King Tham gia SBS
2009 - 2010 Invincible Baseball Tham gia KBS
2010 You Hee-yeol's Sketchbook Tham gia KBS
Taxi Tham gia tvN
Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
Dream Girls Tham gia Mnet
Hello Baby Tham gia KBS
Bouquet Tham gia MBC
Idol Trot Match Tham gia MBC
Star Golden Bell Tham gia KBS
2010 - 2011 100 Points Out Of 100 Tham gia KBS2
2011 Star King Tham gia SBS
Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
Secret Tham gia KBS
Vitamin Tham gia KBS
Happy Together Tham gia KBS
Win Win Tham gia KBS2
2012 Weekly Idol Tham gia MBC Every
Naughty Boys Tham gia JTBC
2013 Challenge 1000 Song Tham gia KBS2
SimSimTaPa Tham gia MBC
2014 Moon Hee Jun's Pure Tham gia Mnet
Weekly Idol Tham gia MBC Every
Star King Tham gia SBS
Hidden Singer Tham gia JTBC
2015 A Song For You 4 Tham gia KBS2
Idol Star Athletic Championship 2015 Tham gia MBC
Come On, Little Masters Tham gia JSTV
Idol Singing Contest Tham gia KBS
Let's Go Together Tham gia
2016 Siêu Trí Tuệ Tham gia JSTV
2017 SBS The show tập 100 Tham gia SBS

Hình ảnh khác

Chú thích

  1. ^ 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다". (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ “티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  3. ^ a b “Behind-the-stories of K-pop girl bands” (bằng tiếng Anh). The Korea Times. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập 16 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  4. ^ 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰). (bằng tiếng Hàn). Starnews. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ Mark, Russell. K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  6. ^ jbarky (17 tháng 7 năm 2012). “T-ara to Do a Pantomime Robot Dance for "Sexy Love" (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  7. ^ Phương Thảo (31 tháng 10 năm 2013). “Các MV đậm chất kinh dị xứ Hàn”. Zing News. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  8. ^ Thu Trang (2 tháng 8 năm 2012). “5 bản hit làm nên tên tuổi T-ara”. VnExpress. Truy cập 23 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  9. ^ An Bình (3 tháng 1 năm 2012). “T-ara tung hàng khủng Lovey Dovey đầy ám ảnh”. VnExpress. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  10. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “T-ara Hits the Clubs for 'Sugar Free' with Two MVs”. CJ E&M enewsWorld (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  11. ^ Lee Sung-eun (11 tháng 9 năm 2014). “T-ara unveils 'Sugar Free' vid” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  12. ^ Phúc Chi (24 tháng 11 năm 2014). “T-ara làm mới ca khúc Hoa ngữ đình đám”. Zing News. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  13. ^ “T-ara's China debut becoming a hot issue” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily (The Star News). Truy cập 6 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  14. ^ “A detailed analysis of T-ara's immense popularity in China” (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  15. ^ “티아라 불량소녀 변신 '공부의 신' 특별 출연” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  16. ^ “티아라 소연 '공신' 촬영 중 실신 응급실行 '신종플루 의심판정' - 손에 잡히는 뉴스 눈에 보이는 뉴스 - 뉴스엔” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  17. ^ Sunwoo Carla (9 tháng 12 năm 2011). “T-ara the musical” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  18. ^ Lee Claire (5 tháng 1 năm 2012). “T-ara reel in the years in retro musical” (bằng tiếng Hàn). The Korea Herald. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  19. ^ “2012년 01주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  20. ^ “Korea K-Pop Hot 100: ngày 14 tháng 1 năm 2012” (bằng tiếng Anh). Billboard. Truy cập 8 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  21. ^ Kim, JiYeon (7 tháng 12 năm 2011). “Hyo Min No Longer T-ara′s Leader” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  22. ^ 티아라, 효민에서 소연으로 갑적스런 리더 교체 왜. (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
  23. ^ An Bình (7 tháng 12 năm 2011). “T-ara thay trưởng nhóm, tung teaser 'bom tấn'. VnExpress. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  24. ^ “조영수 All Star - 티아라” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  25. ^ “T-ARA Releases New Song "First Love" Along With a Music Video” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  26. ^ kimpossible (18 tháng 2 năm 2014). “T-ara Gives Special Interview for Cho Young Soo's "First Love" (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  27. ^ “T-ARA & Jo Youngsoo to Release "First Love" on the 21st” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  28. ^ “ナタリー - T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  29. ^ “T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ |trans_title= (gợi ý |trans-title=) (trợ giúp)
  30. ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers". Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
  31. ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers" (bằng tiếng Anh). Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  32. ^ Hồng Giang (26 tháng 9 năm 2013). “Soyeon (T-ara) bị phát hiện bí mật hẹn hò suốt 3 năm”. Zing News. Truy cập 12 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  33. ^ Kim, JiYeon (6 tháng 7 năm 2016). “T-ara′s So Yeon and Click-B′s Oh Jong Hyuk Cofirmed to Have Broken Up After 6 Years” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)
  34. ^ Ham Sang Bum (2 tháng 9 năm 2016). “T-ara's So Yeon′s Agency Comments on Dating Rumors” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong: |nhà xuất bản= (trợ giúp)

Liên kết ngoài