Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Park So-yeon (ca sĩ)”
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Korean name|Park}} |
{{Korean name|Park}} |
||
{{Infobox musical artist |
|||
| name = Park So-yeon <br /> 박소연 |
| name = Park So-yeon <br /> 박소연 |
||
| background = solo_singer |
| background = solo_singer |
||
Dòng 34: | Dòng 34: | ||
{{Xem thêm|T-ara}} |
{{Xem thêm|T-ara}} |
||
Soyeon sinh ra tại [[Andong]], [[Gyeongsang Bắc]], [[Hàn Quốc]]. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.<ref>[http://news.nate.com/view/20090730n00164 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다"]. (bằng tiếng Hàn). ''Nate''. Truy cập |
Soyeon sinh ra tại [[Andong]], [[Gyeongsang Bắc]], [[Hàn Quốc]]. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.<ref>[http://news.nate.com/view/20090730n00164 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다"]. (bằng tiếng Hàn). ''Nate''. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.</ref> Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại [[Anyang, Gyeonggi]], [[Hàn Quốc]]. |
||
Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc [[SM Entertainment]], chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích web |url =http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200907052200481010 |tiêu đề =티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰) |author = |ngày =5-7-2009 |nhà xuất bản =''Newsen'' |ngày truy cập =7 tháng 6 năm 2016 |ngôn ngữ =ko }}</ref> Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.<ref name="đội hình">{{chú thích web |url =http://m.koreatimes.co.kr/phone/news/view.jsp?req_newsidx=198639 |tiêu đề =Behind-the-stories of K-pop girl bands |author = |ngày =23-2-2016 |nhà xuất bản =''The Korea Times'' |ngày truy cập =16 tháng 5 năm 2016 |ngôn ngữ =en }}</ref> Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.<ref>[http://news.nate.com/view/20110413n02984 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰)]. (bằng tiếng Hàn). ''Starnews''. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.</ref> |
Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc [[SM Entertainment]], chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ [[Girls' Generation]].<ref>{{chú thích web |url =http://www.newsen.com/news_view.php?uid=200907052200481010 |tiêu đề =티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰) |author = |ngày =5-7-2009 |nhà xuất bản =''Newsen'' |ngày truy cập =7 tháng 6 năm 2016 |ngôn ngữ =ko }}</ref> Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.<ref name="đội hình">{{chú thích web |url =http://m.koreatimes.co.kr/phone/news/view.jsp?req_newsidx=198639 |tiêu đề =Behind-the-stories of K-pop girl bands |author = |ngày =23-2-2016 |nhà xuất bản =''The Korea Times'' |ngày truy cập =16 tháng 5 năm 2016 |ngôn ngữ =en }}</ref> Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.<ref>[http://news.nate.com/view/20110413n02984 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰)]. (bằng tiếng Hàn). ''Starnews''. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.</ref> |
Phiên bản lúc 00:47, ngày 17 tháng 8 năm 2019
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Park.
Park So-yeon 박소연 | |
---|---|
So-yeon tại So Crazy Comeback Showcase, 3 tháng 8 năm 2015. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Park In-jung (박인정) |
Tên gọi khác | So-yeon (소연) |
Sinh | 5 tháng 10, 1987 Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Nghề nghiệp | |
Nhạc cụ | Hát, Piano |
Năm hoạt động | 2009 | –nay
Hãng đĩa | MBK Entertainment(2009-2017) |
Hợp tác với | T-ara, QBS |
Park In-jung | |
Hangul | 박인정 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Bak In Jeong |
McCune–Reischauer | Pak Inchǒng |
Hán-Việt | Phác Nhân Tĩnh |
Park In-jung (tiếng Triều Tiên: 박인정; sinh ngày 5 tháng 10 năm 1987) thường được biết đến với nghệ danh Soyeon (tiếng Triều Tiên: 박소연; tiếng Nhật: ソヨン; tiếng Trung: 昭妍), là một nữ ca sĩ, MC, diễn viên, người mẫu người Hàn Quốc và là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc T-ara, ra mắt với vai trò hát chính và phát ngôn chính.
Tiểu sử
Soyeon sinh ra tại Andong, Gyeongsang Bắc, Hàn Quốc. Năm 2005, cô tham gia và được trao giải nhất trong cuộc thi hát CMB Chin Chin.[1] Soyeon từng học ở trường Trung học nghệ thuật Anyang tại Anyang, Gyeonggi, Hàn Quốc.
Soyeon trước đây từng là một thực tập sinh thuộc SM Entertainment, chuẩn bị ra mắt với tư cách là một thành viên cũng như trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Girls' Generation.[2] Nhưng chỉ vài tháng trước khi ra mắt, Soyeon đã rời khỏi SNSD vì lý do cá nhân.[3] Sau khi ra mắt cùng T-ara, Soyeon tiết lộ trên chương trình Taxi rằng cơ hội đến quá dễ dàng và cô chưa chuẩn bị đầy đủ cho sự ra mắt.[4]
Sự nghiệp
2009ㅡ2017: T-ara
Soyeon ra mắt với vai trò là giọng ca chính, đại diện phát ngôn của nhóm từ năm 2009 cùng với thành viên Eunjung.
Soyeon là thành viên thứ 2 được thêm vào sau khi hai cựu thành viên T-ara Jiae và Jiwon rời nhóm vào giữa năm 2009.[3] T-ara là nhóm nhạc có nhiều vũ đạo sáng tạo, độc đáo và được biết đến qua các hit như "Bo Peep Bo Peep", "Roly Poly", "Cry Cry", "Lovey Dovey", "Day By Day", "Sexy Love", "Number 9", "Sugar Free".[5][6][7][8][9][10][11][12] T-ara được xem là nhóm nhạc nữ K-pop nổi tiếng nhất tại Trung Quốc.[13][14] Cô được xuất hiện trên chương trình tập thể thao Invincible Baseball.
Năm 2010, Soyeon được đưa đến bệnh viện sau khi cô nói không được khỏe trong lúc quay vai diễn khách mời của mình ở bộ phim truyền hình Cao thủ học đường do Jiyeon thủ vai chính.[15]. Sau đó, cô được chẩn đoán mắc cúm H1N1 nên việc quảng bá đĩa đơn "Like The First Time" phải dừng lại.[16]
Soyeon cùng Hyomin, Jiyeon và Kang Min-kyung (Davichi), Jang Hye-jin, các cựu diễn viên nhạc kịch Han Ji-sub, Kim Jae-hee, Yoon Young-joon tham gia vở nhạc kịch mang tựa đề Our Youth, Roly Poly Musical.[17][18]
Ngày 23 tháng 12 năm 2011, T-ara và Davichi cho ra mắt bản ballad "We Were In Love" nhân dịp giáng sinh. Ca khúc giữ hạng nhất[19] trên bảng xếp hạng Gaon và hạng nhì trên Korea K-Pop Hot 100.[20] Soyeon thay thế Hyomin trở thành trưởng nhóm mới của T-ara từ ngày 7 tháng 12 năm 2011 trong lần quảng bá ca khúc "Lovey-Dovey". Cô là trưởng nhóm thứ tư của T-ara sau Eunjung, Boram và Hyomin.[21][22][23]
Ngày 21 tháng 2 năm 2014, T-ara tung ra MV "First Love" của bộ ba Soyeon, Hyomin và Jiyeon, ca khúc được sáng tác bởi Cho Young-soo và nằm trong album All-Star của nhạc sĩ này.[24] "First Love" là một bản Tango pha với một chút rap của nữ rapper tân binh EB, rất phù hợp với chất nhạc đặc trưng của nhóm.[25][26] Video nhạc được thực hiện khá đơn giản như một số video nhạc của dự án khác với cảnh làm việc, ghi âm trong phòng thu mộc mạc.[27]
Ngày 7 tháng 2 năm 2015, Soyeon cùng Eunjung và Cho Seunghee, Minkyung (The SeeYa), Ki-o, Jongkook và Sejoon (SPEED). Sản phẩm mang tên "Don't Forget Me".
2013ㅡ2017: QBS
Tháng 3 năm 2013, Soyeon thể hiện ca khúc solo tiếng Nhật "Love Poem" và "Sign" (song ca cùng Areum) - hai phiên bản của "Bunny Style!". Tháng 6 năm 2013, Soyeon cùng Boram và Qri cho ra mắt nhóm nhỏ QBS với đĩa đơn đầu tay "Like The Wind".[28][29]
2012ㅡnay: Diễn xuất
Soyeon tham gia diễn xuất trong bộ phim Haeundae Lovers[30] vai Lee Gwan-soon, được phát sóng vào ngày 13 tháng 8 năm 2012.[31]
Năm 2012, cô bị tai nạn dẫn đến chấn thương cổ họng, ảnh hưởng đến thanh quản.
Năm 2015, Soyeon trở lại màn ảnh diễn xuất qua Sweet Temptation Episode 1: Fantasy Girlfriend trong vai So Hee.
2017ㅡ: Hết hợp đồng và rời khỏi công ty quản lý
Ngày 15/5/2017, Boram và Soyeon sẽ chính thức hết hợp đồng với MBK Entertainment vì cả hai không tiếp tục gia hạn hợp đồng nhưng cũng không đồng nghĩa với việc cả hai thành viên sẽ rời khỏi T-ara, 4 thành viên còn lại là Qri, Jiyeon, Eunjung và Hyomin sẽ gia hạn hợp đồng với MBK đến cuối năm 2017, trong thời gian đó họ sẽ quảng bá album mới và hoạt động các dự cá nhân của từng thành viên. Đêm concert tại Đài Loan vào ngày 13/5 vừa qua là sân khấu cuối cùng hội tụ đủ cả sáu cô gái. Việc ra đi của Boram và Soyeon là điều vô cùng tiếc nuối với các Queen's (fanclub của T-ara) vì cho đến phút cuối họ cũng không thể ra mắt album cuối cùng với nhóm. Nhưng chưa chắc chắn rằng T-ara sẽ tan rã và tương lai của T-ara tan rã hay tiếp tục khi hợp đồng của 4 thành viên còn lại kết thúc. Trong buổi tổ chức sinh nhật của mình Boram cũng đã khẳng định: " Soyeon và Boram chỉ rời công ty và T-ara sẽ không tan rã hãy tin tưởng bọn mình''.
Hoạt động khác
Soyeon cũng tham gia hát nhạc phim cho phim Death Bell 2, Gisaeng Ryeong và Coffee House của đài SBS.
Ngày 16 tháng 11 năm 2013, ngày 15 tháng 11 năm 2014 và ngày 28 tháng 11 năm 2015, Soyeon cùng Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon làm MC cho giải phim truyền hình APAN Star Awards.
Cuộc sống cá nhân
Tháng 9 năm 2013, có thông báo rằng Soyeon đã hẹn hò cùng Oh Jong-hyuk (Click B) được ba năm. Họ đã yêu nhau từ ngày 26 tháng 12 năm 2010. Theo một bài viết của Sports Seoul, DSP Media đã xác nhận mối quan hệ của họ: Oh Jong-hyuk và Soyeon có mối quan hệ rất tốt. Jong-hyuk là một chàng trai tốt bụng, cậu ấy yêu vẻ dễ thương của Soyeon. Core Contents Media cũng đã xác nhận: Gia đình hai bên đều biết về mối quan hệ này. Oh Jong-hyuk và Soyeon rất thận trọng trong chuyện tình cảm. Cả hai đã tổ chức một bữa tiệc nhỏ kỷ niệm 1.000 ngày yêu cùng vài người bạn tại một quán cà phê ở Gangnam vào ngày 23 tháng 9. Họ đã gặp nhau trước khi Oh Jong-hyuk đi nhập ngũ trong 2 năm. Mặc dù T-ara có nhiều hoạt động nhưng Soyeon vẫn chờ đợi anh ấy.[32] Tuy nhiên, sau sáu năm hẹn hò, Soyeon và Oh Jong-hyuk đã xác nhận chia tay vì muốn phát triển sự nghiệp riêng - theo thông báo của DSP Media và MBK Entertainment vào ngày 5 tháng 7 năm 2016.[33]
Theo một phương tiện truyền thông tiết lộ vào ngày 1 tháng 9, Soyeon đang hiện hò với anh chàng người Nhật Shota Tezuka. MBK Entertainment cho biết: Soyeon và Shota Tezuka là bạn thân được ba năm, cả hai bắt đầu hẹn hò từ giữa tháng 8.[34]
Phim
Phim truyền hình
Năm | Phim | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2010 | Giants | Khách mời | SBS |
Bubi Bubi | Soyeon | ||
Cao thủ học đường | Khách mời | KBS2 | |
2012 | Crown Princess Project | Soyeon | KBS |
Haeundae Love | Vai Lee Gwan-soon | KBS2 |
Phim điện ảnh
Năm | Phim | Vai trò |
---|---|---|
2011 | Gisaeng Ryung | Khách mời |
2015 | Baby Good Girl | So-hee |
Đĩa nhạc
Năm | Album | Ca khúc | Ghi chú |
---|---|---|---|
2009 | Absolute First Album | "Time To Love" | Cùng Eunjung, Hyomin, Jiyeon và Kwangsu, Jihyuk, Geonil |
Absolute First Album | "TTL Listen 2" | Cả T-ara và Supernova | |
2012 | Funky Town | "We Were In Love" | Cùng Hyomin, Jiyeon, Hwayoung và Lee Hae-ri, Kang Min-kyung |
2013 | "Bunny Style!" | "Sign" | Cùng Areum |
"Bunny Style!" | "Love Poem" | Hát đơn | |
"Like The Wind" (QBS) | Cùng Boram và Qri | ||
2014 | "First Love" | Cùng Hyomin và Jiyeon | |
2015 | White Snow | "Don't Forget Me" | Cùng Hahm Eunjung và Song Minkyung, Cho Seunghee, Jongkook, Sejoon, Seungri |
Ca khúc hợp tác
Năm | Album | Ca khúc | Ghi chú |
---|---|---|---|
2011 | Ahn Young-min A-Family, Part 3 | "Song For You" | Cùng Ahn Young Min |
2012 | Together | "I Know" | Cùng Lee Bo-ram và Yangpa |
2013 | Tears Of Mind | "Painkiller" | Cùng Seong Yoo-jin, Seo Eun-kyo, Taewoon và Choi Sung-min |
Nhạc phim
Tiêu đề | Năm | Vị trí trên bảng xếp hạng | Album | |
---|---|---|---|---|
KOR Gaon |
KOR Billboard | |||
"Page One" (Part 2) (với Ock Joo-hyun) |
2010 | — | — | Coffee House OST |
"What Should We Finish?" (뭐라고 끝낼까) | — | — | Death Bell 2 OST Part 1 | |
"Until the End" (với Lee Bo-ram) |
2011 | — | — | Gisaeng Ryeong OST |
"Page One" (với Ock Joo-hyun và Lee Seok-hun) |
25 | 30 | Coffee House OST | |
"—" Không có xếp hạng hoặc không phát hành tại bảng xếp hạng đó. |
Nhạc kịch
Năm | Nhạc kịch | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | Our Youth, Roly Poly Musical | Oh Hyun-joo | Cùng Hyomin và Jiyeon) |
MC
Năm | Chương trình | Cùng với |
---|---|---|
2015 | APAN Star Awards. | Lee Hwi-jae, Kim Sung-joo và Lee Hoon |
Chương trình tham gia
Năm | Show | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2009 | Radio Star | Tham gia | MBC |
Star King | Tham gia | SBS | |
2009 - 2010 | Invincible Baseball | Tham gia | KBS |
2010 | You Hee-yeol's Sketchbook | Tham gia | KBS |
Taxi | Tham gia | tvN | |
Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 | |
Dream Girls | Tham gia | Mnet | |
Hello Baby | Tham gia | KBS | |
Bouquet | Tham gia | MBC | |
Idol Trot Match | Tham gia | MBC | |
Star Golden Bell | Tham gia | KBS | |
2010 - 2011 | 100 Points Out Of 100 | Tham gia | KBS2 |
2011 | Star King | Tham gia | SBS |
Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 | |
Secret | Tham gia | KBS | |
Vitamin | Tham gia | KBS | |
Happy Together | Tham gia | KBS | |
Win Win | Tham gia | KBS2 | |
2012 | Weekly Idol | Tham gia | MBC Every |
Naughty Boys | Tham gia | JTBC | |
2013 | Challenge 1000 Song | Tham gia | KBS2 |
SimSimTaPa | Tham gia | MBC | |
2014 | Moon Hee Jun's Pure | Tham gia | Mnet |
Weekly Idol | Tham gia | MBC Every | |
Star King | Tham gia | SBS | |
Hidden Singer | Tham gia | JTBC | |
2015 | A Song For You 4 | Tham gia | KBS2 |
Idol Star Athletic Championship 2015 | Tham gia | MBC | |
Come On, Little Masters | Tham gia | JSTV | |
Idol Singing Contest | Tham gia | KBS | |
Let's Go Together | Tham gia | ||
2016 | Siêu Trí Tuệ | Tham gia | JSTV |
2017 | SBS The show tập 100 | Tham gia | SBS |
Hình ảnh khác
-
So-yeon tại Cyworld Dream Music Festival vào 2011.
-
So-yeon tại buổi hòa nhạc ở Budokan vào ngày 12 tháng 7 năm 2013.
-
So-yeon tại Love Jinx vip vào tháng 2 năm 2014.
Chú thích
- ^ 함은정, "티아라' 소연, "소녀시대 탈퇴? 의지가 부족했다". (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2016.
- ^ “티아라 소연 "소녀시대는 과거일뿐, 선의의 경쟁 펼칠터"(단독 인터뷰)” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 5 tháng 7 năm 2009. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ a b “Behind-the-stories of K-pop girl bands” (bằng tiếng Anh). The Korea Times. 23 tháng 2 năm 2016. Truy cập 16 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ 함은정, "티아라 소연 "소녀시대 탈퇴 후 가장 힘들었다"(인터뷰). (bằng tiếng Hàn). Starnews. ngày 13 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2011.
- ^ Mark, Russell. K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle. Truy cập 15 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ jbarky (17 tháng 7 năm 2012). “T-ara to Do a Pantomime Robot Dance for "Sexy Love"” (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Phương Thảo (31 tháng 10 năm 2013). “Các MV đậm chất kinh dị xứ Hàn”. Zing News. Truy cập 25 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Thu Trang (2 tháng 8 năm 2012). “5 bản hit làm nên tên tuổi T-ara”. VnExpress. Truy cập 23 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ An Bình (3 tháng 1 năm 2012). “T-ara tung hàng khủng Lovey Dovey đầy ám ảnh”. VnExpress. Truy cập 18 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Hong, Grace Danbi (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “T-ara Hits the Clubs for 'Sugar Free' with Two MVs”. CJ E&M enewsWorld (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee Sung-eun (11 tháng 9 năm 2014). “T-ara unveils 'Sugar Free' vid” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Phúc Chi (24 tháng 11 năm 2014). “T-ara làm mới ca khúc Hoa ngữ đình đám”. Zing News. Truy cập 22 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “T-ara's China debut becoming a hot issue” (bằng tiếng Hàn). Korea Economic Daily (The Star News). Truy cập 6 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “A detailed analysis of T-ara's immense popularity in China” (bằng tiếng Hàn). JoongAng Ilbo. 17 tháng 8 năm 2015. Truy cập 6 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “티아라 불량소녀 변신 '공부의 신' 특별 출연” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 10 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “티아라 소연 '공신' 촬영 중 실신 응급실行 '신종플루 의심판정' - 손에 잡히는 뉴스 눈에 보이는 뉴스 - 뉴스엔” (bằng tiếng Hàn). Newsen. 28 tháng 1 năm 2010. Truy cập 7 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Sunwoo Carla (9 tháng 12 năm 2011). “T-ara the musical” (bằng tiếng Hàn). Korea JoongAng Daily. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Lee Claire (5 tháng 1 năm 2012). “T-ara reel in the years in retro musical” (bằng tiếng Hàn). The Korea Herald. Truy cập 9 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “2012년 01주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập 14 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “Korea K-Pop Hot 100: ngày 14 tháng 1 năm 2012” (bằng tiếng Anh). Billboard. Truy cập 8 tháng 3 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Kim, JiYeon (7 tháng 12 năm 2011). “Hyo Min No Longer T-ara′s Leader” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ 티아라, 효민에서 소연으로 갑적스런 리더 교체 왜. (bằng tiếng Hàn). Nate. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2011.
- ^ An Bình (7 tháng 12 năm 2011). “T-ara thay trưởng nhóm, tung teaser 'bom tấn'”. VnExpress. Truy cập 11 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “조영수 All Star - 티아라” (bằng tiếng Hàn). Melon. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “T-ARA Releases New Song "First Love" Along With a Music Video” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ kimpossible (18 tháng 2 năm 2014). “T-ara Gives Special Interview for Cho Young Soo's "First Love"” (bằng tiếng Anh). Soompi. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “T-ARA & Jo Youngsoo to Release "First Love" on the 21st” (bằng tiếng Anh). KpopStarz. 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập 21 tháng 5 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ “ナタリー - T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). Natasha, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2013. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|publisher=
(trợ giúp) - ^ “T-ARA内新ユニット「QBS」にキュリ、ボラム、ソヨン”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2013. Đã bỏ qua tham số không rõ
|trans_title=
(gợi ý|trans-title=
) (trợ giúp) - ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers"”. Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012.
- ^ “T-ara's Soyeon Joins "Haeundae Lovers"” (bằng tiếng Anh). Soompi. ngày 26 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|publisher=
(trợ giúp) - ^ Hồng Giang (26 tháng 9 năm 2013). “Soyeon (T-ara) bị phát hiện bí mật hẹn hò suốt 3 năm”. Zing News. Truy cập 12 tháng 6 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Kim, JiYeon (6 tháng 7 năm 2016). “T-ara′s So Yeon and Click-B′s Oh Jong Hyuk Cofirmed to Have Broken Up After 6 Years” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp) - ^ Ham Sang Bum (2 tháng 9 năm 2016). “T-ara's So Yeon′s Agency Comments on Dating Rumors” (bằng tiếng Anh). Mwave. Truy cập 2 tháng 9 năm 2016. Không cho phép mã đánh dấu trong:
|nhà xuất bản=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
- Park So-yeon trên Instagram
- Park So-yeon trên Twitter
- Park So-yeon (ca sĩ) trên Sina Weibo