Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Neuendorf (DE-200)”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
AlphamaEditor, thêm thể loại, Executed time: 00:00:06.8216702 using AWB
Dòng 83: Dòng 83:


== Lịch sử hoạt động ==
== Lịch sử hoạt động ==
Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực [[Bermuda]] và được sửa chữa tại [[Xưởng hải quân Charleston]], ''Neuendorf'', trong thành phần Đội hộ tống 37, lên đường đi [[New Orleans]] để tham gia một đoàn tàu vận tải chuyển quân và hướng đến [[Panama]]. Từ đây nó chuyển sang khu vực [[Mặt trận Thái Bình Dương]], đi đến [[Nouméa]], [[New Caledonia]] vào ngày [[28 tháng 1]], [[1944]]. Trong [[tháng 3]], nó hộ tống các tàu vận tải và tiếp liệu tại các khu vực [[quần đảo Solomon]] và [[New Hebrides]] cũng như hộ tống cho các tàu tiếp dầu hạm đội khi chúng tiếp nhiên liệu cho các đội đặc nhiệm tàu sân bay nhanh trong các chiến dịch không kích xuống các căn cứ [[Chuuk|Truk]] và [[Palau]] của đối phương.<ref name=DANFS/>

''Neuendorf'' sau đó được điều động sang [[Đệ Thất hạm đội Hoa Kỳ|Đệ Thất hạm đội]], trình diện để phục vụ tại [[vịnh Milne]], [[New Guinea]] vào ngày [[7 tháng 4]]. Nó hộ tống các đoàn tàu vận tải chuyển lực lượng tăng viện đến [[Jayapura|Hollandia]], [[Aitape]] và [[vịnh Tanahmerah Bay]], tiếp tục các hoạt động này cho đến [[tháng 6]], khi nó mở rộng phạm vi hoạt động đến [[Saidor]], [[đảo Manus|Manus]] và [[Biak]]. Từ ngày [[25 tháng 6]] đến ngày [[7 tháng 7]], nó hoạt động tuần tra chống tàu ngầm ngoài khơi Biak, và sau đó tại Aitape cho đến cuối tháng, khi nó quay trở lại nhiệm vụ hộ tống vận tải.<ref name=DANFS/>

== Phần thưởng ==
''Neuendorf'' được tặng thưởng ba [[Ngôi sao Chiến trận]] do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.<ref name=DANFS/><ref name=NavSource/>
<center>
{|
|colspan=3 align=center|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Combat Action Ribbon.svg|width=103}} {{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=American Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|-
|{{ribbon devices|number=3|type=service-star|ribbon=Asiatic-Pacific Campaign Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=World War II Victory Medal ribbon.svg|width=103}}
|{{ribbon devices|number=0|type=service-star|ribbon=Phliber rib.svg|width=103}}
|}
{|class="wikitable"
|-align=center
|colspan=2 |[[Dãi băng Hoạt động Tác chiến]] <br> (truy tặng)
|colspan=2 |[[Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ]]
|-align=center
|[[Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương]]<br>với 3 [[Ngôi sao Chiến trận]]
|colspan=2|[[Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II (Hoa Kỳ)|Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II]]
|[[Huân chương Giải phóng Philippine]]<br> (Philippine)
|}
</center>


== Tham khảo ==
== Tham khảo ==

Phiên bản lúc 00:26, ngày 17 tháng 5 năm 2021

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Neuendorf (DE-200)
Đặt tên theo William Frederick Neuendorf Jr.
Đặt hàng 1942
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Charleston, Charleston, South Carolina
Đặt lườn 15 tháng 2, 1943
Hạ thủy 1 tháng 6, 1943
Người đỡ đầu bà Edna Rose Morton
Nhập biên chế 18 tháng 10, 1943
Xuất biên chế 14 tháng 5, 1946
Xóa đăng bạ 1 tháng 7, 1967
Danh hiệu và phong tặng 3 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Không rõ
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp Buckley
Trọng tải choán nước
  • 1.400 tấn Anh (1.422 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.740 tấn Anh (1.768 t) (đầy tải)
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 37 ft (11 m)
Mớn nước
  • 9 ft 6 in (2,90 m) (tiêu chuẩn)
  • 11 ft 3 in (3,43 m) (đầy tải)
Động cơ đẩy
  • 2 × nồi hơi ống nước Foster-Wheeler kiểu Express "D"
  • 2 × turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp)
  • 2 × động cơ điện công suất trục 12.000 shp (8,9 MW)
  • 2 × chân vịt ba cánh mangan-đồng nguyên khối đường kính 8 ft 6 in (2,59 m)
Tốc độ 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph)
Tầm xa
  • 3.700 nmi (6.900 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h; 17 mph)
  • 6.000 nmi (11.000 km) ở tốc độ 12 kn (22 km/h; 14 mph)
Sức chứa 350 tấn dầu đốt
Thủy thủ đoàn tối đa 15 sĩ quan, 198 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar dò tìm mặt biển Kiểu SL trên cột ăn-ten
  • Radar dò tìm không trung Kiểu SA (chỉ trên một số chiếc)
  • Sonar Kiểu 128D hay Kiểu 144 trong vòm thu vào được.
  • Ăn-ten định vị MF trước cầu tàu
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4 trên đỉnh cột ăn-ten chính
Vũ khí

USS Neuendorf (DE-200) là một tàu khu trục hộ tống lớp Buckley được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên nó được đặt theo thủy thủ William Frederick Neuendorf Jr. (1916-1941), người từng phục vụ trên thiết giáp hạm Nevada (BB-36) và đã tử trận trong vụ tấn công Trân Châu Cảng vào ngày 7 tháng 12, 1941.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế năm 1946 và rút đăng bạ năm 1967, nhưng không rõ số phận sau đó. Neuendorf được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục hộ tống Buckley có chiều dài chung 306 ft (93 m), mạn tàu rộng 37 ft 1 in (11,30 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 11 ft 3 in (3,43 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.400 tấn Anh (1.400 t); và lên đến 1.740 tấn Anh (1.770 t) khi đầy tải.[2] Hệ thống động lực bao gồm hai turbine hơi nước General Electric công suất 13.500 mã lực (10.100 kW), dẫn động hai máy phát điện công suất 9.200 kilôwatt (12.300 hp) để vận hành hai trục chân vịt; [3][4] công suất 12.000 hp (8.900 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 23 kn (26 mph; 43 km/h), và có dự trữ hành trình 6.000 nmi (6.900 mi; 11.000 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[5]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[5][6] Khác biệt đáng kể so với lớp Evarts dẫn trước là chúng có thêm ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 186 sĩ quan và thủy thủ.[5]

Neuendorf được đặt lườn tại Xưởng hải quân CharlestonCharleston, South Carolina vào ngày 15 tháng 2, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 1 tháng 6, 1943; được đỡ đầu bởi bà Edna Rose Morton, chị thủy thủ Neuendorf,[7] và nhập biên chế vào ngày 18 tháng 10, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Jasper Newton McDonald Jr.[1][7][8]

Lịch sử hoạt động

Sau khi hoàn tất chuyến đi chạy thử máy huấn luyện tại khu vực Bermuda và được sửa chữa tại Xưởng hải quân Charleston, Neuendorf, trong thành phần Đội hộ tống 37, lên đường đi New Orleans để tham gia một đoàn tàu vận tải chuyển quân và hướng đến Panama. Từ đây nó chuyển sang khu vực Mặt trận Thái Bình Dương, đi đến Nouméa, New Caledonia vào ngày 28 tháng 1, 1944. Trong tháng 3, nó hộ tống các tàu vận tải và tiếp liệu tại các khu vực quần đảo SolomonNew Hebrides cũng như hộ tống cho các tàu tiếp dầu hạm đội khi chúng tiếp nhiên liệu cho các đội đặc nhiệm tàu sân bay nhanh trong các chiến dịch không kích xuống các căn cứ TrukPalau của đối phương.[1]

Neuendorf sau đó được điều động sang Đệ Thất hạm đội, trình diện để phục vụ tại vịnh Milne, New Guinea vào ngày 7 tháng 4. Nó hộ tống các đoàn tàu vận tải chuyển lực lượng tăng viện đến Hollandia, Aitapevịnh Tanahmerah Bay, tiếp tục các hoạt động này cho đến tháng 6, khi nó mở rộng phạm vi hoạt động đến Saidor, ManusBiak. Từ ngày 25 tháng 6 đến ngày 7 tháng 7, nó hoạt động tuần tra chống tàu ngầm ngoài khơi Biak, và sau đó tại Aitape cho đến cuối tháng, khi nó quay trở lại nhiệm vụ hộ tống vận tải.[1]

Phần thưởng

Neuendorf được tặng thưởng ba Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.[1][7]

Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Bản mẫu:Ribbon devices/alt Bản mẫu:Ribbon devices/alt
Dãi băng Hoạt động Tác chiến
(truy tặng)
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ
Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 3 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II Huân chương Giải phóng Philippine
(Philippine)

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b c d e Naval Historical Center. Neuendorf (DE-200). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ Whitley 2000, tr. 300.
  3. ^ Whitley 2000, tr. 309–310.
  4. ^ Friedman 1982, tr. 143–144, 146, 148–149.
  5. ^ a b c Whitley 2000, tr. 300–301.
  6. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  7. ^ a b c Yarnall, Paul R. (ngày 9 tháng 4 năm 2020). “USS Neuendorf (DE 200)”. NavSource.org. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “USS Neuendorf (DE 200)”. uboat.net. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2021.

Thư mục

Liên kết ngoài