Bước tới nội dung

Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chu Hi”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017
Dòng 1: Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}
{{1000 bài cơ bản}}
{{Infobox philosopher
{{Bảng tóm tắt triết gia
| region = Triết gia Trung Quốc
| region = [[Triết học Trung Quốc]]
| era = [[Nhà Tống|Nam Tống]]
| era = [[Nam Tống]]
| image = Zhu xi.jpg
| color = #B0C4DE
| name = Chu Hi
| caption = Chu Hi
| other_names = [[Biểu tự|Tự]]: Nguyên Hối (元晦)<br />[[Tên hiệu|Hiệu]]: Hối Am (晦庵)
| image = Zhu_xi.jpg
| birth = {{ngày sinh|1130|10|18}}
| birth_date = {{ngày sinh|1130|10|08}}
| birth_place = [[Vưu Khê]], [[Phúc Kiến]], [[Nhà Tống]]
| death = {{ngày mất và tuổi|1200|4|23|1130|10|18}}
| death_date = {{death date and age|1200|4|23|1130|10|18}}
| school_tradition= [[Nho giáo]], [[Lí học]]
| death_place =
| influences = [[Khổng Tử]], [[Mạnh Tử]], [[Trình Hạo]], [[Chu Đôn Di]], [[Trình Di]], [[Trương Tải]]
| occupation = Nhà triết học, chính trị gia, nhà văn, nhà sử học, nhà thư pháp
| influenced = [[Joseph Needham|Lý Ước Sắt]], [[Vương Dương Minh]], [[Lý Hoảng (Triều Tiên)|Thoái Khê]], [[Vương Phu Chi]], [[Tiền Mục]], [[Đỗ Duy Minh]]
| school_tradition= [[Nho giáo]], [[Lý học]]
| main_interests =
| influences = [[Khổng Tử]], [[Mạnh Tử]], [[Trình Hạo]], [[Chu Đôn Di]], [[Trình Di]], [[Trương Tải]]
| influenced = [[Arthur Schopenhauer]], [[Joseph Needham]], [[Vương Dương Minh]], [[Lý Hoảng (Triều Tiên)|Lý Hoảng]], [[Vương Phu Chi]], [[Tiền Mục]], [[Đỗ Duy Minh]], [[Christian Wolff (nhà triết học)|Christian Wolff]], [[Gottfried Leibniz]], và triết học hiện đại.
| notable_ideas =
}}
}}
{{Infobox Chinese
'''Chu Hi''' ([[chữ Hán]]: 朱熹, [[Bính âm Hán ngữ|bính âm]]: Zhū Xī; [[Wade-Giles]]: Chu Hsi; [[18 tháng 10]], [[1130]] - [[23 tháng 4]], [[1200]]), [[biểu tự]] '''Nguyên Hối''' (元晦) hoặc '''Trọng Hối''' (仲晦), tiểu tự '''Quý Diên''' (季延), hiệu là '''Hối Am''' (晦庵), '''Lão Đình''' (考亭), về sau xưng '''Hối Ông''' (晦翁), lại xưng '''Tử Dương [[Phu Tử]]''' (紫陽夫子), là người đã phát triển học thuyết lí - khí của [[Trình Hạo]] và [[Trình Di]], đã đưa [[Tống Nho|Lý học Tống Nho]] lên thành một hệ thống duy tâm khách quan hoàn chỉnh, được gọi là [[Học phái Trình Chu|Trình Chu lí học]].
|pic=Zhu Xi (Chinese characters).svg
|piccap=Tên Chu Hi viết dưới dạng [[khải thư]]
|picupright=0.425
|c=朱熹
|p=Zhū Xī
|w=Chu<sup>1</sup> Hsi<sup>1</sup>
|mi={{IPAc-cmn|zh|u|1|-|x|i|1}}
|gr=Ju Shi
|j=Zyu<sup>1</sup> Hei<sup>1</sup>
|y=Jyū Hēi
|ci={{IPAc-yue|z|yu|1|-|h|ei|1}}
|tl=Tsu Hi
|mc={{IPA|tʃju hji}}
|c2=朱子
|p2=Zhūzǐ
|w2=Chu<sup>1</sup>-tzu<sup>3</sup>
|mi2={{IPAc-cmn|zh|u|1|z|^|3}}
|l2="Master Zhu"
|j2=Zyu<sup>1</sup>-zi<sup>2</sup>
|y2=Jyū-jí
|tl2=Tsu-tzú
}}
[[File:延宾馆.JPG|thumb|250x250px|Tượng Chu Hi tại [[Bạch Lộc Động thư viện]] ở Lư Sơn]]
'''Chu Hi''' ({{Lang-zh|c=朱熹}}, {{IPAc-cmn|zh|u|1|-|x|i|1}}; [[18 tháng 10]] năm [[1130]] – [[23 tháng 4]] năm [[1200]]) tự '''Nguyên Hối''' (元晦) hoặc '''Trọng Hối''' (仲晦), trai hiệu{{Efn|Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.}} '''Hối Am''' (晦庵), là một nhà thư pháp, nhà sử học, nhà triết học, nhà chính trị và nhà văn [[Trung Quốc]] thời [[nhà Tống]]. Đối với [[triết học Trung Quốc]], ông định ra [[Đại Học]], [[Trung Dung]], [[Luận Ngữ]] cùng [[Mạnh Tử (sách)|Mạnh Tử]] làm nhóm [[Tứ thư]], hình thành nền tảng quan trọng cho [[khoa cử]] xuyên suốt các triều đại [[Lịch sử Trung Quốc|Trung Quốc]] từ năm 1313 đến năm 1905 và ảnh hưởng rất lớn tư duy từ [[nhà Minh]] về sau. Ông là người đã phát triển học thuyết lí – khí của [[Trình Hạo]] và [[Trình Di]], đã đưa [[Tống Nho|Lý học Tống Nho]] lên thành một hệ thống duy tâm khách quan hoàn chỉnh, được gọi là [[Học phái Trình Chu|Trình Chu lí học]].{{sfnp|Ebrey|1993|p=[https://archive.org/details/chinesecivilizat00patr/page/172 172]}} Những học thuyết của ông đã góp phần định hình cơ bản con người Trung Hoa cũng như thế giới quan cho hậu thế, cũng vì vậy mà ông được người đời tôn xưng "'''Chu Tử'''".


Ông là một học giả uyên bác, có kiến thức uyên thâm về những tác phẩm kinh điển, các loại bình thư,{{efn|Sách để bình phẩm, bình luận về một người hay một chủ thể nào đó.}} sử ký, cũng như các tác phẩm của nhiều bậc tiền bối.{{Sfnp|Ebrey|1999|p=153}}{{Sfnp|de Bary|2008|p=216}} Khi trưởng thành, ông thường tránh né các loại công vụ,{{sfnp|Confucius|Slingerland|2006|pp=148–91}} nhưng ông vẫn nhiều lần đủ khả năng đứng vào hàng ngũ đại thần triều đình.{{sfnp|Ebrey|1993|p=[https://archive.org/details/chinesecivilizat00patr/page/172 172]}} Chu Hi đã viết, biên soạn và hiệu đính gần một trăm cuốn sách và trao đổi thư từ với hàng chục học giả khác. Ông trải qua 4 đời Hoàng đế Nam Tống là [[Tống Cao Tông]], [[Tống Hiếu Tông]], [[Tống Quang Tông]] cùng [[Tống Ninh Tông]]; đóng vai trò như một người thầy của các nhóm sĩ phu, nhiều người trong số họ đã chọn học theo ông trong nhiều năm. Sau khi qua đời, ông được triều đình ban [[thụy hiệu]] là chữ Văn, nên còn được gọi '''Chu Văn Công''' (朱文公).
Chu Hi gia cảnh bần cùng nhưng từ nhỏ thông minh, trải qua 4 đời Hoàng đế Nam Tống là [[Tống Cao Tông]], [[Tống Hiếu Tông]], [[Tống Quang Tông]] cùng [[Tống Ninh Tông]]. Với danh xưng '''Chu Tử''' (朱子), Chu Hi góp sức rất nhiều cho học phái Tống Nho được xưng là ''Lý học'' (理学), kế thừa [[Chu Đôn Di]] cùng Nhị Trình, có ảnh hưởng đến lý thuyết [[Nho giáo]] từ Tống trở đi. Tác phẩm ông làm ra rất nhiều, định ra [[Đại Học]], [[Trung Dung]], [[Luận Ngữ]] cùng [[Mạnh Tử (sách)|Mạnh Tử]] làm nhóm ''"Tứ thư"'' chuyên dùng trong [[khoa cử]], ảnh hưởng rất lớn tư duy từ [[nhà Minh]] về sau.

Sau khi qua đời, ông được triều đình ban [[thụy hiệu]] là chữ Văn, nên còn được gọi '''Chu Văn Công''' (朱文公).


== Cuộc đời ==
== Cuộc đời ==
Chu Hi sinh ngày [[19 tháng 9]] (âm lịch) năm Kiếm Viêm thứ 4 ([[1130]]) triều [[Tống Cao Tông]]. Ông là người gốc [[Vụ Nguyên]], tỉnh [[Giang Tây]], nhưng sinh ra tại [[Trịnh Thị thảo đường]] (鄭氏草堂) ở huyện [[Vưu Khê]] (nay là thành phố [[Tam Minh]], tỉnh [[Phúc Kiến]]). Ông là học trò bốn đời của [[Trình Di]], và học trò của [[Chu Đôn Di]].


=== Thời niên thiếu ===
Từ thuở nhỏ, ông đã được tiếp thu nền giáo dục của nhà Nho. Khoảng 5 tuổi, Chu Hi đã đọc sách, tụng ''[[Hiếu Kinh]]''<ref>真德秀《西山讀書記》卷三十一錄李方子《紫陽年譜》載,“先生幼有異稟,五歲入小學,始誦《孝經》,即了其大義,書八字於其上曰:‘若不如此,便不成人。’間從群兒嬉遊,獨以沙列八卦象,詳觀側玩。又嘗指日問於吏部曰:‘日何所附?’曰:‘附於天’。又問:‘天何所附?’吏部奇之。”</ref>, đến năm 18 tuổi thì đậu [[Hương cống]] thuộc [[Kiến Châu]]. Năm Thiệu Hưng thứ 18 ([[1148]]), đậu [[Tiến sĩ]], khi ấy 19 tuổi. Năm thứ 21 ([[1151]]), Chu Hi được triều đình sai đến huyện Đổng An làm chức [[Chủ bạ]], lãnh trách nhiệm [[thu thuế]] và coi cả việc giáo dục trong huyện.
Chu Hi là người gốc huyện [[Vụ Nguyên]], Huy Châu (vốn thuộc [[An Huy]], đến năm 1952 đổi thành thuộc tỉnh [[Giang Tây]]). Ông là cháu chín đời của Chu Khôi (朱瓌),{{Efn|Chu Khôi (朱瓌) hay Chu Côi (朱瑰) là Phủ quân của Vụ Nguyên Trà viện (婺源茶院) vào thời [[Ngũ đại Thập quốc]]}}{{Efn|1=Trong quyển 1 "Chi phái nguyên lưu" của "[https://ctext.org/wiki.pl?if=gb&res=900012 Chu Tử văn tập đại toàn loại biên]" có ghi chép: "一世茶院公諱瓌,字古僚,號舜臣,其先吳郡人。唐廣明間,黃巢作亂,避地歙之黃墩。天中佑中,以刺史陶雅命,總卒三千,戍婺源而督其征賦,巡轄浮梁、德、興、祁門四縣,民賴以安,因家婺源,是為婺源朱氏始祖。"
<br>
Lược dịch: Công của Nhất Thế Trà viện húy Khôi, tự Cổ Liêu, hiệu Thuấn Thần, trước là người quận Ngô; gặp [[loạn Hoàng Sào]], lánh đi. Sau lấy thân phận [[Thứ sử]], cùng 3000 quân đóng giữ [[Vụ Nguyên]], giám sát tô thuế, tuần tra bốn huyện [[Phù Lương, Cảnh Đức Trấn|Phù Lương]], Đức, Hưng, [[Kỳ Môn]], yên lòng dân. Vì nhà ở Vụ Nguyên, trở thành thủy tổ của Vụ Nguyên Chu thị.}} thuộc dòng dõi họ Chu ở Tử Dương,{{Efn|Một trấn thuộc huyện Vụ Nguyên}} cùng dòng tộc với họ Chu ở [[Phượng Dương]],{{Efn|Họ Chu ở Phượng Dương hay Phượng Dương Chu thị ({{lang-zh|鳳陽朱氏}} chính là [[Hoàng tộc nhà Minh]]}} đều là hậu duệ của Chu Kính Tắc ([[:zh:朱敬則|朱敬則]]), một đại thần kiêm sử gia thời [[Đường Thái Tông]]. Chu Hi sinh vào giờ Ngọ ngày [[19 tháng 9]] (âm lịch) năm Kiếm Viêm thứ 4 ([[1130]]) triều [[Tống Cao Tông]] tại [[Trịnh Thị thảo đường]] ({{Lang|zh|鄭氏草堂}}) nay là ''Nam Khê thư viện'' của huyện [[Vưu Khê]],{{Sfnp|Triệu|1985|p=283}} tỉnh [[Phúc Kiến]], nơi cha ông là Chu Tùng đang đảm nhiệm chức vụ Huyện úy.{{Sfnp|Lâm|Khương|2013|p=431}}

Chu Hi tiếp thu nền giáo dục Nho học từ sớm, lên 5 tuổi đã đọc được [[Hiếu Kinh]]. Ông đề vào sách 8 chữ "{{Lang|zh|若不如此, 便不成人}}" (''Nếu không như vậy, liền không thành người'').{{Sfnp|Trần Mộng Lôi|1985|p=1450}} Năm Thiệu Hưng thứ 7 (1137), Chu Tùng được triệu tập về kinh đô. Trước khi đi, ông đã đưa vợ là Chúc thị cùng con trai Chu Hi về sống ở Phổ Thành. Đến năm 1140, Chu Tùng bị buộc từ quan sau khi phản đối chính sách hòa nghị với người [[Người Nữ Chân|Nữ Chân]],{{Sfnp|Ivanhoe|2019|p=2}} dâng thư chủ trường kháng [[Nhà Kim|Kim]], chọc giận [[Tần Cối]].{{Sfnp|Mạc|2000|p=11}}{{Sfnp|Chu|2005|p=35}} Từ đó, Chu Hi bắt đầu nhận được sự giáo dục của cha về những tác phẩm kinh điển của Nho gia.{{Sfnp|Lưu|2000}} Nhiều giai thoại đã kể lại rằng, Chu Hi là một đứa trẻ thông minh sớm. Ngay từ khi còn nhỏ, ông đã tò mò về trận đồ bát quái, từng hỏi cha mình về trời và những thứ bên ngoài bầu trời.{{Sfnp|Brown|2017|p=733}}{{Sfnp|Höchsmann|2004|p=149}} Từ sớm ông đã được truyền cảm hứng bởi câu nói ''tất cả mọi người đều có thể trở thành một nhà hiền triết'' của [[Mạnh Tử]].<ref>{{Cite book|url=https://plato.stanford.edu/archives/sum2017/entries/zhu-xi/|title=The Stanford Encyclopedia of Philosophy|last=Thompson|first=Kirill|date=2017|publisher=Metaphysics Research Lab, Stanford University|editor-last=Zalta|editor-first=Edward N.|edition=Summer 2017}}</ref>

Năm 1143, Chu Tùng qua đời vì bệnh. Trước khi lâm chung, ông đã phó thác Chu Hi cho [[Lưu Tử Vũ]],{{Efn|Lưu Tử Vũ (刘子羽; 1086 &ndash; 1186) là một quan viên, tướng lĩnh vào đầu thời kỳ [[Nam Tống]]. Ông nhiều lần theo cha là Tư Chính điện Đại học sĩ Lưu Cáp xuất chinh, sau nổi danh nhờ công trạng trong công cuộc chống lại quân [[Nhà Kim|Kim]].}} lại viết thư nhờ cậy ba người bạn có học vấn và tu dưỡng thâm hậu là Lưu Tử Huy, Lưu Miễn Chi và [[Hồ Hiến]] thay mình dạy dỗ Chu Hi.{{Sfnp|Thúc|1992|p=38}}{{Sfnp|Ng|2020|p=18}} Cả bốn người đều là người Ngũ Phu, Sùng An (nay là thành phố [[Vũ Di Sơn (thành phố cấp huyện)|Vũ Di Sơn]]). Lưu Tử Vũ xem Chu Hi như con trai ruột, sắp xếp một viện riêng cho ông ở lại, đặt tên là "Tử Dương lâu" ({{Lang|zh|紫阳楼}}).{{Sfnp|Cao|1987|p=93}}{{Sfnp|Tống|2020}} Nơi này hiện là một trong những danh thắng hàng đầu ở Ngũ Phu.{{Sfnp|Văn|2010}}{{Sfnp|Thúc|1992|p=39}} Năm 1147, Chu Hi 18 tuổi thi đỗ [[Hương cống]]. Mùa xuân năm 1148, Lưu Miễn Chi đã gả con gái cả của mình là Lưu Thanh Tứ cho Chu Hi.{{Sfnp|Trần|2013}}{{Sfnp|Thúc|2008|p=43}} Đến tháng 3 cùng năm, Chu Hi đến Lâm An (nay là [[Hàng Châu]]) tham gia [[thi Hội]], đứng hạng 90 đệ ngũ giáp trên bảng Vương Tá,{{Sfnp|Lưu Hữu Bình|1994|p=134}} đỗ [[Tiến sĩ Nho học|Tiến sĩ]].{{Sfnp|Mote|2003|p=340}}{{Sfnp|Ng|2020|p=18}}

=== Con đường làm quan ===
Năm 1151, Chu Hi được triều đình phong làm Chủ bộ huyện Đồng An thuộc [[Tuyền Châu]], đến năm 1153 thì ông chính thức đến Đồng An nhậm chức.{{Efn|Vào thời [[Nam Tống]], công việc của Chủ bộ là quản lý việc xuất nạp của đồ của công, phụ trách ghi chép sổ sách; lại hỗ trợ [[Huyện lệnh]] quản lý các công việc liên quan đến giấy tờ sổ sách, phú thuế, giáo dục,...}}{{Sfnp|Triệu|2012|p=6}} Trong thời gian tại nhiệm, ông rất nghiêm túc với công việc, thường xuyên xem xét các sổ sách thuế má, lại lấy giáo dục làm đầu. Đối với việc làm quan của ông, sách ghi chép địa phương có rất nhiều lời khen.{{Sfnp|Triệu|2012|p=7}} Ông làm quan đến năm 1156 thì nghỉ.{{Sfnp|Takanashi|2014|p=262}} Từ năm 1153 ông đã bắt đầu thăm hỏi và trao đổi với Lý Đồng (李侗), một người theo truyền thống Nho giáo của Trình Hạo và Trình Di.{{Sfnp|Adler|2014|p=36}} Hai năm sau khi hết nhiệm kỳ chính thức, ông nhận thấy những vấn nạn trong giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia, một lần nữa bước lên con đường tầm sư học đạo, quyết tâm theo học Lý Đồng. Đến năm 1160 thì Chu Hi chính thức trở thành học trò của Lý Đồng.{{Sfnp|Ng|2020|p=20}} Đây cũng là người đã mang sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến Chu Hi.{{Sfnp|Makeham|2018|p=148}}

Năm Thiệu Hưng thứ 32 (1162), [[Tống Hiếu Tông]] lên ngôi, xuống "Chiếu cầu trực ngôn" ({{Lang|zh|诏求直言}}).{{Efn|Chiếu thư thỉnh cầu lời nói thẳng.}} Chu Hi nghe chiếu dâng thư, trình lên ý kiến của mình nhưng dưới danh nghĩa của Lý Đồng.{{Sfnp|Trương|2013|p=763}} Trong tấu sớ, ông chỉ rõ tình cảnh của triều Tống đương thời: "Biên cảnh lãnh thổ của tổ tiên chưa khôi phục, nỗi hổ thẹn nhục nhã với tông miếu chưa trừ, quan hệ với người Nhung nghị hòa bất thường, con dân khốn khổ đến cùng cực"; kịch liệt phản đối tiếp tục chính sách hòa nghị.{{Sfnp|Lâm|Khương|2013|p=330}} Tháng 11 năm sau, ông được triệu vào kinh thành Lâm An, đến nói trước mặt [[Tống Hiếu Tông]],{{Sfnp|Trương|2013|p=764}} bởi Lý Đồng vừa qua đời vào ngày 15 tháng 10.{{Sfnp|Ng|2020|p=41}} Ông dâng 3 tờ trát lên cho Hoàng đế, mỗi tờ trát có một nội dung khác nhau bao gồm: nên chú trọng nghiên cứu Nho giáo thay vì Phật giáo, phản đối hòa nghị với nhà Kim và phản đối sủng tín nịnh thần.{{Sfnp|Ng|2020|p=41}} Ba tờ trát của ông đã bao quát được cả giáo dục, ngoại giao và nội trị. Nhưng lúc bấy giờ triều đình đã chủ trương hòa nghị, chủ trương kháng Kim của Chu Hi không được tiếp thu. Tháng 11, triều đình phong cho Chu Hi làm Tiến sĩ Võ học của Quốc Tử giám, nhưng ông từ chối không nhận, xin quay về Phúc Kiến. Năm 1164, ông trở về để tang cho Lý Đồng.{{Sfnp|Vương|1998|p=25}}

Đây có thể xem là một dấu mốc trên con đường học thuật của Chu Hi, cũng từ đây là ông dồn toàn bộ tâm huyết của mình vào việc nghiên cứu, viết và tranh luận với các học giả đương thời. Mãi đến năm 1178, ông một lần nữa bước chân vào quan trường dưới sự tiến cử của Sử Hạo ({{Lang|zh|史浩}}).{{Sfnp|Trương|2013|p=767}} [[Tống Hiếu Tông]] giao cho ông quản lý [[Nam Khang quân]] ({{Lang|zh|南康軍}}) kiêm việc khuyến nông.{{Sfnp|Vương|1998|p=87}} Dù ông đã từ chối nhiều lần nhưng triều đình không đồng ý. Cuối cùng vào năm 1179, ông đã đến nhậm chức Quận trưởng Nam Khang quân.{{Sfnp|Trương|2013|pp=767–68}}{{Sfnp|Vương|1998|p=88}} Đây cũng là nơi ông đã mời nhiều danh sư, làm phong phú thêm kho sách, lập ra một bộ giáo quy và hồi sinh [[Bạch Lộc Động thư viện]] ({{Lang|zh|白鹿洞書院}}).{{Sfnp|Gardner|1990|pp=3–6}}{{Sfnp|Vạn|Cao|2018|p=33}} Bộ "Bạch Lộc Động thư viện giáo quy" không chỉ là nền tảng cho việc quản lý thư viện trường học Trung Quốc mãi 700 năm sau mà còn là đầu đề cho nhiều nghiên cứu chế độ giáo dục trên thế giới.{{Sfnp|de Bary|2008|p=465}}


Ông làm quan tới chức [[Bảo Văn các Đãi chế]] (寶文閣待制), sau lãnh [[Thị giảng Học sĩ]] (侍講學士) cho [[Tống Ninh Tông]]. Trong suốt 48 năm làm quan, ông nhận làm quan địa phương được 27 năm, đến triều đình nhậm Thị giảng được 40 ngày, dành phần lớn thời gian cho việc học tập và trí thuật. Ông được thụ phong tước hiệu '''Vụ Nguyên Khai Quốc nam''' (婺源開國男), thực ấp 300 hộ, kiêm [[Tu soạn]] của Bí các.
Ông làm quan tới chức [[Bảo Văn các Đãi chế]] (寶文閣待制), sau lãnh [[Thị giảng Học sĩ]] (侍講學士) cho [[Tống Ninh Tông]]. Trong suốt 48 năm làm quan, ông nhận làm quan địa phương được 27 năm, đến triều đình nhậm Thị giảng được 40 ngày, dành phần lớn thời gian cho việc học tập và trí thuật. Ông được thụ phong tước hiệu '''Vụ Nguyên Khai Quốc nam''' (婺源開國男), thực ấp 300 hộ, kiêm [[Tu soạn]] của Bí các.
Dòng 55: Dòng 95:
Chu Hi bắt đầu như một người theo học [[Phật giáo]] nhưng vì không thể chấp nhận ý tưởng về vô ngã - không có bản ngã cố định - nên ông hướng tới truyền thống [[Nho giáo]] và rồi trở thành người trình giải chính của [[Tống Nho]].
Chu Hi bắt đầu như một người theo học [[Phật giáo]] nhưng vì không thể chấp nhận ý tưởng về vô ngã - không có bản ngã cố định - nên ông hướng tới truyền thống [[Nho giáo]] và rồi trở thành người trình giải chính của [[Tống Nho]].


== Tham khảo ==
== Gia đình ==

* J. Percy Bruce. ''Chu Hi và His Masters'', Probsthain & Co., London, 1922.
* Cha: Chu Tùng ({{Lang|zh|朱松}}; 1097 – 1143), tự ''Kiều Niên'' ({{Lang|zh|乔年}}), hiệu ''Vi Trai'' ({{Lang|zh|韦斋}}), đỗ [[Tiến sĩ Nho học|Tiến sĩ]] năm 1118,{{Sfnp|Mote|2003|p=340}} làm quan đến [[Viên ngoại lang]] của [[Bộ Lại]].
* Daniel K. Gardner. ''Học để trở thành một hiền nhân'', Đại học Báo chí California, Berkeley, 1990.
*Đích thê: Lưu Thanh Tứ (nhũ danh Tứ Nương), trưởng nữ của Lưu Miễn Chi, sau khi qua đời được truy phong Thạc nhân ({{Lang|zh|硕人}}).{{Sfnp|Trâu|1993|p=271}}{{Sfnp|Thúc|1992|p=63}} Bà gả cho Chu Hi năm 16 tuổi và sinh cho ông tất cả 8 người con, 3 nam, 5 nữ. Năm Thuần Hi thứ 3 (1176) triều [[Tống Hiếu Tông]], bà qua đời khi chỉ 44 tuổi. Đến tháng 2 năm sau, bà được an táng tại thôn Sùng Chính, huyện [[Kiến Dương]].{{Sfnp|Lưu|2011|p=301}}
* Bruce E. Carpenter. 'Chu Hi và nghệ thuật của việc đọc' trong ''Tổng quan Trường đại học Tezukayama'' (Tezukayama daigaku ronshū), Nara, Japan, no. 15, 1977, pp.&nbsp;13–18. ISSN 0385-7743
*Con trai:{{Sfnp|Lưu|2011|p=302}}
* Wing-tsit Chan, ''Chu Hi: Cuộc sống và Tư tưởng'' (1987)
*#Chu Thục ({{Lang|zh|朱塾}}; 1153 – 1191), tự ''Thụ Chi'' ({{Lang|zh|受之}}), từ nhỏ thông minh, rất được Chu Hi thương yêu, nhưng vì tính tình lười nhác mà Chu Hi đã gửi ông đến nhà [[Lữ Tổ Khiêm]] ({{Lang|zh|呂祖謙}}) để học tập,{{Sfnp|Lưu|2011|p=302}} làm quan đến Tổng lĩnh [[Hồ Nam]].{{Sfnp|Lý|Tào|2004|p=29}} Về sau, Chu Thục cưới trưởng nữ của ''Phan Cảnh Hiến'' ({{Lang|zh|潘景宪}}),{{Sfnp|Vương|2006|p=145}} có hai người con trai là Chu Trấn, Chu Giam và một người con gái gả cho Tông thất nhà Tống là Triệu Sư Hạ ({{Lang|zh|赵师夏}}).{{Efn|Triệu Sư Hạ là hậu duệ của Yến vương [[Triệu Đức Chiêu]]}}{{Sfnp|Thúc|1992|p=324}} Chu Trấn cưới con gái [[Tống Lý Tông]], sinh được Chu Lâm và Chu Bân. Chu Giam cưới con gái của Hoàng Phủ, cháu nội của Hoàng Triệt, cháu ngoại của [[Trần Lương Hãn]].
* Wing-tsit Chan, ''Chu Hi: Nghiên cứu mới'' (1989)
*#Chu Chỉnh ({{Lang|zh|朱整}}; 1154 – 1210), tự ''Văn Chi'' ({{Lang|zh|文之}}), từng có một thời gian thay anh trai quản lý việc trong nhà, coi sóc việc in ấn sách của nhà họ Chu, về sau cưới con gái của ''Lưu Phục'' ({{Lang|zh|刘复}}).{{Sfnp|Lý|Tào|2004|p=29}}
* Wm. Theodore de Bary, ''Neo-Confucian Orthodoxy and the Learning of the Mind-and-Heart'' (1981), on the development of Zhu Xi's thought after his death
*#Chu Tại ({{Lang|zh|朱在}}; 1161 – 1239), tự ''Kính Chi'' ({{Lang|zh|敬之}}), cưới em gái của ''Lữ Tổ Khiêm''.{{Sfnp|Lưu|2011|p=302}}
* Wing-tsit Chan (ed.), ''Chu Hi và Lí học'' (1986), a set of conference papers
*Con gái:
*#Chu Tốn ({{Lang|zh|朱巽}}), gả cho cháu trai của Lưu Tử Huy, cháu ngoại của [[Phạm Như Khuê]] ({{Lang|zh|范如圭}}), sinh một người con trai là Lưu Dịch.
*#Chu Đoái ({{Lang|zh|朱兑}}), gả cho Hoàng Kiền ({{Lang|zh|黄干}}), một trong Tứ đại truyền nhân của Chu Môn.
*#Chu Tị ({{Lang|zh|朱巳}}), từ nhỏ thông minh, giỏi thư pháp và âm luật, vốn hứa gả cho Triệu Sư Uyên ({{Lang|zh|赵师渊}}), em trai Triệu Sư Hạ, nhưng chỉ mới 15 tuổi đã qua đời, được chôn cất bên cạnh mộ mẹ.
*#Chu Quý ({{Lang|zh|朱癸}}), gả cho Phạm Nguyên Dụ ({{Lang|zh|范元裕}}), con trai một học trò của Chu Hi là Phạm Niệm Đức ({{Lang|zh|范念德}}).
*#Con gái út chết yểu.

== Chú thích ==

=== Ghi chú ===
{{notelist|30em}}

=== Tham khảo ===
{{tham khảo|30em}}

=== Nguồn ===
{{refbegin|30em|indent=yes}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=CQcxAQAAIAAJ|title=古今图书集成|last=Trần|first=Mộng Lôi|publisher=Nhà xuất bản Ba Thục - Trung Hoa thư cục|others=Tương Đình Tích hiệu đính|year=1985|isbn=9787805231679|language=zh|trans-title=Cổ kim đồ thư tập thành}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=ISyQ1myhwEIC|title=朱子大传|last=Thúc|first=Cảnh Nam|publisher=Nhà xuất bản Giáo dục Phúc Kiến|year=1992|isbn=9787533411121|language=zh|trans-title=Chu Hi đại truyện}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=cLkQAQAAMAAJ|title=朱熹研究|last=Thúc|first=Cảnh Nam|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân|year=2008|isbn=9787010071718|language=zh|trans-title=Nghiên cứu về Chu Hi}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=mZP8DQAAQBAJ|title=中国文化风采录·武夷山|last=Văn|first=Quang Hoa|publisher=Beijing Book Co. Inc.|year=2010|isbn=9787999030614|location=[[Bắc Kinh]]|language=zh|trans-title=Ghi chép văn hóa phong thái Trung Quốc &ndash; Vũ Di Sơn}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=VWR6DwAAQBAJ|title=湖湘学案|last=Trần|first=Đại Tương|publisher=Beijing Book Co. Inc.|year=2013|isbn=9787999009542|location=[[Bắc Kinh]]|language=zh|trans-title=Hồ Tương học án}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=f9ExAAAAMAAJ|title=朱熹思想丛论|last=Trâu|first=Vĩnh Hiền|publisher=Nhà xuất bản Đại học Hạ Môn|year=1993|isbn=9787561504970|language=zh|trans-title=Bàn về tư tưởng Chu Hi}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=ssYb0mUcceQC|title=螢雪齋文集|last=Lưu|first=Chiêu Nhân|publisher=Nhà xuất bản Tú Uy|year=2011|isbn=9789862218839|language=zh|trans-title=Huỳnh Thuyết trai văn tập}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=G9RoAAAAIAAJ|title=中华姓氏通书: 朱姓|last=Lưu|first=Hữu Bình|publisher=Trung tâm xuất bản Hải Nam quốc tế tân văn|year=1994|isbn=9787806090602|language=zh|trans-title=Về các dòng họ Trung Hoa: Họ Chu}}
*{{Chú thích sách|url=https://archive.org/details/chinesecivilizat00patr|title=Chinese civilization : a sourcebook|last=Ebrey|first=Patricia Buckley|publisher=The Free Press|year=1993|isbn=002908752X|edition=2nd|location=New York|language=en|oclc=27226697|url-access=registration}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com/books?id=UW0IfG9sMjMC&pg=PA148|title=The Essential Analects: Selected Passages with Traditional Commentary|last=Confucius|first=Edward|last2=Slingerland|publisher=Hackett Publishing|year=2006|isbn=1-60384-346-9|language=en}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=dhIbAQAAMAAJ|title=朱姓史话|last=Lưu|first=Hữu Bình|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân Giang Tây|year=2000|isbn=9787210023210|language=zh|trans-title=Bàn về lịch sử họ Chu}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Is1rH2HondwC|title=朱熹文学硏究|last=Mạc|first=Lệ Phong|publisher=Nhà xuất bản Đại học Nam Kinh|year=2000|isbn=9787305035708|language=zh|trans-title=Nghiên cứu văn học Chu Hi}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=UA1GAAAAMAAJ|title=新安理学|last=Chu|first=Hiểu Quang|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân An Huy|year=2005|isbn=9787212025731|language=zh|trans-title=Lý học ở Tân An}}
* {{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=uxUpEAAAQBAJ|title=朱熹|last=Triệu|first=Chí Cường|publisher=Beijing Book Co. Inc.|year=2012|isbn=9787545111736|language=zh|trans-title=Chu Hi}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=sIjUDwAAQBAJ|title=Dao Companion to ZHU Xi’s Philosophy|last=Ng|first=Kai-chiu|publisher=Springer Nature|year=2020|isbn=9783030291754|editor-last=Huang|editor-first=Yong|series=Dao Companions to Chinese Philosophy|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=NftdDwAAQBAJ|title=The Buddhist Roots of Zhu Xi's Philosophical Thought|last=Makeham|first=John|publisher=[[Oxford University Press]]|year=2018|isbn=9780190878566|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=2rvBDwAAQBAJ|title=Berkshire Dictionary of Chinese Biography|last=Brown|first=Kerry|publisher=Berkshire Publishing Group|year=2017|isbn=9781933782614|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=JILpAAAAIAAJ|title=On Philosophy in China|last=Höchsmann|first=Hyun|publisher=Wadsworth|year=2004|isbn=9780534609955|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=TAuXDwAAQBAJ|title=Zhu Xi: Selected Writings|last=Ivanhoe|first=Philip J.|publisher=[[Oxford University Press]]|year=2019|isbn=9780190861254|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=73pCDwAAQBAJ|title=文革時期評朱熹|last=Lâm|first=Khánh Chương|last2=Khương|first2=Quảng Huy|publisher=Vạn quyển lâu|year=2013|isbn=9789577397744|language=zh|trans-title=Bình luận về Chu Hi thời kỳ cải cách văn hóa}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=Hd1cAAAAIAAJ|title=赵纪彬文集1|last=Triệu|first=Kỷ Bân|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân Hà Nam|year=1985|location=[[Hà Nam]]|language=zh|trans-title=Triệu Kỷ Bân văn tập|oclc=298840115}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=uV12AAAAIAAJ|title=朱熹事迹考|last=Cao|first=Lệnh Ấn|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân Thượng Hải|year=1987|location=[[Thượng Hải]]|language=zh|oclc=885416840}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=IQ8pEAAAQBAJ|title=武夷山 Mount Wuyi|last=Tống|first=Xuân|publisher=Nhà xuất bản Nhân dân Phúc Kiến|year=2020|isbn=9787211083145|editor-last=Howe|editor-first=Richard|location=[[Phúc Kiến]]|language=en|trans-title=Núi Vũ Di}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=SQWW7QgUH4gC|title=Imperial China, 900–1800|last=Mote|first=Frederick W.|publisher=[[Harvard University Press]]|year=2003|isbn=9780674012127|edition=Illustrated|language=en|chapter=Chinese civilization and the Song achievement}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=idouAwAAQBAJ|title=Reconstructing the Confucian Dao: Zhu Xi's Appropriation of Zhou Dunyi|last=Adler|first=Joseph A.|publisher=Suny Press|year=2014|isbn=9781438451589|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=oWCwswEACAAJ|title=朱熹大辞典|last=Trương|first=Lập Văn|publisher=Nhà xuất bản Từ thư Thượng Hải|year=2013|isbn=9787532639069|location=[[Thượng Hải]]|trans-title=Đại từ điển về Chu Hi}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=MT9aAAAAIAAJ|title=朱熹年譜|last=Vương|first=Mậu Hồng|publisher=Trung Hoa thư cục|year=1998|isbn=9787101015768|language=zh|trans-title=Chu Hi niên phổ}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=C60wDwAAQBAJ|title=Chu Hsi: Learning to Be A Sage|last=Gardner|first=Daniel K.|publisher=University of California Press|year=1990|isbn=9780520065253|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=P77UDwAAQBAJ|title=尊师重教|last=Vạn|first=Đức Kính|last2=Cao|first2=Thục Quân|publisher=Beijing Book Co. Inc.|year=2018|isbn=9787020137060|editor-last=Hòa Đàm|trans-title=Tôn sư trọng đạo}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=IYh9-Yl3cTkC|title=Sources of East Asian Tradition: Premodern Asia|last=de Bary|first=William Theodore|publisher=[[Columbia University Press]]|year=2008|isbn=9780231143059|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=0iFKAQAAIAAJ|title=吕祖谦与浙东明招文化|last=Vương|first=Văn Chính|publisher=Nhà xuất bản Khoa học Xã hội Văn hiến|year=2006|isbn=9787802301962|trans-title=Lữ Tổ Khiêm và văn hóa Chiết Đông Minh Chiêu}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=FcJFAAAAMAAJ|title=中國文化世家: 江右卷|last=Lý|first=Tài Đống|last2=Tào|first2=Đào|publisher=Nhà xuất bản Giáo dục Hồ Bắc|year=2004|isbn=9787535138217|language=zh|trans-title=Thế gia văn hóa Trung Quốc: Giang Hữu}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=VLg5AwAAQBAJ|title=Emerson and Neo-Confucianism: Crossing Paths over the Pacific|last=Takanashi|first=Y.|publisher=Springer|others=Lawrence Buell cộng tác|year=2014|isbn=9781137395078|language=en}}
*{{Chú thích sách|url=https://books.google.com.vn/books?id=sHGdq4rLSTEC|title=The Cambridge Illustrated History of China|last=Ebrey|first=Patricia Buckley|publisher=[[Cambridge University Press]]|others=Kwang-ching Liu cộng tác|year=1999|isbn=9780521669917|language=en|asin=B00501HCWS}}
{{refend}}


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 68: Dòng 160:
* [[Vương Dương Minh]]
* [[Vương Dương Minh]]
* [[Chu Đôn Di]]
* [[Chu Đôn Di]]

== Ghi chú ==
{{tham khảo|2}}


== Liên kết ngoài ==
== Liên kết ngoài ==
{{commonscat|Zhu Xi}}
{{Commons category|Zhu Xi}}
{{Wikiquote}}
* {{cite SEP |url-id=zhu-xi |title=Chu Hi}}
* {{cite IEP |url-id=zhu-xi |title=Chu Hi (1130—1200)}}
* [http://www.chinaonlinemuseum.com/calligraphy-zhu-xi.php Chu Hi và phòng triển lãm thư pháp] tại Bảo tàng Trực tuyến Trung Quốc
* [http://www.chinaonlinemuseum.com/calligraphy-zhu-xi.php Chu Hi và phòng triển lãm thư pháp] tại Bảo tàng Trực tuyến Trung Quốc
* [http://www2.kenyon.edu/Depts/Religion/Fac/Adler/Writings/Divination.htm Chu Hi và toán thuật] - Joseph A. Adler
* [http://www2.kenyon.edu/Depts/Religion/Fac/Adler/Writings/Divination.htm Chu Hi và toán thuật] - Joseph A. Adler
* [http://www2.kenyon.edu/Depts/Religion/Fac/Adler/Writings/ChouChu2.htm Tĩnh và động] - Joseph A. Adler
* [http://www2.kenyon.edu/Depts/Religion/Fac/Adler/Writings/ChouChu2.htm Tĩnh và động] - Joseph A. Adler
* {{gutenberg author|id=Zhu+Xi|name=Chu Hi}}
*{{Gutenberg author |id=2448}}
*[http://www.wfu.edu/~moran/zzyl_TOC.html First part of the ''Classified Conversations of Master Zhu'']


{{Triết học Trung Quốc}}
{{Triết học Trung Quốc}}
Dòng 83: Dòng 176:
{{Portal bar|Trung Quốc|Lịch sử|Tiểu sử|Triết học}}
{{Portal bar|Trung Quốc|Lịch sử|Tiểu sử|Triết học}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}
{{Kiểm soát tính nhất quán}}

[[Category:Chu Hi<!-- Link đỏ hoặc chưa có Interwiki -->| ]]
[[Category:Chu Hi<!-- Link đỏ hoặc chưa có Interwiki -->| ]]
[[Thể loại:Sinh năm 1130]]
[[Thể loại:Sinh năm 1130]]

Phiên bản lúc 04:35, ngày 17 tháng 8 năm 2021

Chu Hi
Chu Hi
Sinh(1130-10-08)8 tháng 10, 1130
Vưu Khê, Phúc Kiến, Nhà Tống
Mất23 tháng 4, 1200(1200-04-23) (69 tuổi)
Tên khácTự: Nguyên Hối (元晦)
Hiệu: Hối Am (晦庵)
Nghề nghiệpNhà triết học, chính trị gia, nhà văn, nhà sử học, nhà thư pháp
Thời kỳNam Tống
VùngTriết học Trung Quốc
Trường pháiNho giáo, Lý học
Chu Hi
Tên Chu Hi viết dưới dạng khải thư
Tiếng Trung朱熹
Tên tiếng Trung thay thế
Tiếng Trung朱子
Nghĩa đen"Master Zhu"
Tượng Chu Hi tại Bạch Lộc Động thư viện ở Lư Sơn

Chu Hi (tiếng Trung: 朱熹, [ʈʂú ɕí]; 18 tháng 10 năm 113023 tháng 4 năm 1200) tự Nguyên Hối (元晦) hoặc Trọng Hối (仲晦), trai hiệu[a] Hối Am (晦庵), là một nhà thư pháp, nhà sử học, nhà triết học, nhà chính trị và nhà văn Trung Quốc thời nhà Tống. Đối với triết học Trung Quốc, ông định ra Đại Học, Trung Dung, Luận Ngữ cùng Mạnh Tử làm nhóm Tứ thư, hình thành nền tảng quan trọng cho khoa cử xuyên suốt các triều đại Trung Quốc từ năm 1313 đến năm 1905 và ảnh hưởng rất lớn tư duy từ nhà Minh về sau. Ông là người đã phát triển học thuyết lí – khí của Trình HạoTrình Di, đã đưa Lý học Tống Nho lên thành một hệ thống duy tâm khách quan hoàn chỉnh, được gọi là Trình Chu lí học.[1] Những học thuyết của ông đã góp phần định hình cơ bản con người Trung Hoa cũng như thế giới quan cho hậu thế, cũng vì vậy mà ông được người đời tôn xưng "Chu Tử".

Ông là một học giả uyên bác, có kiến thức uyên thâm về những tác phẩm kinh điển, các loại bình thư,[b] sử ký, cũng như các tác phẩm của nhiều bậc tiền bối.[2][3] Khi trưởng thành, ông thường tránh né các loại công vụ,[4] nhưng ông vẫn nhiều lần đủ khả năng đứng vào hàng ngũ đại thần triều đình.[1] Chu Hi đã viết, biên soạn và hiệu đính gần một trăm cuốn sách và trao đổi thư từ với hàng chục học giả khác. Ông trải qua 4 đời Hoàng đế Nam Tống là Tống Cao Tông, Tống Hiếu Tông, Tống Quang Tông cùng Tống Ninh Tông; đóng vai trò như một người thầy của các nhóm sĩ phu, nhiều người trong số họ đã chọn học theo ông trong nhiều năm. Sau khi qua đời, ông được triều đình ban thụy hiệu là chữ Văn, nên còn được gọi Chu Văn Công (朱文公).

Cuộc đời

Thời niên thiếu

Chu Hi là người gốc huyện Vụ Nguyên, Huy Châu (vốn thuộc An Huy, đến năm 1952 đổi thành thuộc tỉnh Giang Tây). Ông là cháu chín đời của Chu Khôi (朱瓌),[c][d] thuộc dòng dõi họ Chu ở Tử Dương,[e] cùng dòng tộc với họ Chu ở Phượng Dương,[f] đều là hậu duệ của Chu Kính Tắc (朱敬則), một đại thần kiêm sử gia thời Đường Thái Tông. Chu Hi sinh vào giờ Ngọ ngày 19 tháng 9 (âm lịch) năm Kiếm Viêm thứ 4 (1130) triều Tống Cao Tông tại Trịnh Thị thảo đường (鄭氏草堂) nay là Nam Khê thư viện của huyện Vưu Khê,[5] tỉnh Phúc Kiến, nơi cha ông là Chu Tùng đang đảm nhiệm chức vụ Huyện úy.[6]

Chu Hi tiếp thu nền giáo dục Nho học từ sớm, lên 5 tuổi đã đọc được Hiếu Kinh. Ông đề vào sách 8 chữ "若不如此, 便不成人" (Nếu không như vậy, liền không thành người).[7] Năm Thiệu Hưng thứ 7 (1137), Chu Tùng được triệu tập về kinh đô. Trước khi đi, ông đã đưa vợ là Chúc thị cùng con trai Chu Hi về sống ở Phổ Thành. Đến năm 1140, Chu Tùng bị buộc từ quan sau khi phản đối chính sách hòa nghị với người Nữ Chân,[8] dâng thư chủ trường kháng Kim, chọc giận Tần Cối.[9][10] Từ đó, Chu Hi bắt đầu nhận được sự giáo dục của cha về những tác phẩm kinh điển của Nho gia.[11] Nhiều giai thoại đã kể lại rằng, Chu Hi là một đứa trẻ thông minh sớm. Ngay từ khi còn nhỏ, ông đã tò mò về trận đồ bát quái, từng hỏi cha mình về trời và những thứ bên ngoài bầu trời.[12][13] Từ sớm ông đã được truyền cảm hứng bởi câu nói tất cả mọi người đều có thể trở thành một nhà hiền triết của Mạnh Tử.[14]

Năm 1143, Chu Tùng qua đời vì bệnh. Trước khi lâm chung, ông đã phó thác Chu Hi cho Lưu Tử Vũ,[g] lại viết thư nhờ cậy ba người bạn có học vấn và tu dưỡng thâm hậu là Lưu Tử Huy, Lưu Miễn Chi và Hồ Hiến thay mình dạy dỗ Chu Hi.[15][16] Cả bốn người đều là người Ngũ Phu, Sùng An (nay là thành phố Vũ Di Sơn). Lưu Tử Vũ xem Chu Hi như con trai ruột, sắp xếp một viện riêng cho ông ở lại, đặt tên là "Tử Dương lâu" (紫阳楼).[17][18] Nơi này hiện là một trong những danh thắng hàng đầu ở Ngũ Phu.[19][20] Năm 1147, Chu Hi 18 tuổi thi đỗ Hương cống. Mùa xuân năm 1148, Lưu Miễn Chi đã gả con gái cả của mình là Lưu Thanh Tứ cho Chu Hi.[21][22] Đến tháng 3 cùng năm, Chu Hi đến Lâm An (nay là Hàng Châu) tham gia thi Hội, đứng hạng 90 đệ ngũ giáp trên bảng Vương Tá,[23] đỗ Tiến sĩ.[24][16]

Con đường làm quan

Năm 1151, Chu Hi được triều đình phong làm Chủ bộ huyện Đồng An thuộc Tuyền Châu, đến năm 1153 thì ông chính thức đến Đồng An nhậm chức.[h][25] Trong thời gian tại nhiệm, ông rất nghiêm túc với công việc, thường xuyên xem xét các sổ sách thuế má, lại lấy giáo dục làm đầu. Đối với việc làm quan của ông, sách ghi chép địa phương có rất nhiều lời khen.[26] Ông làm quan đến năm 1156 thì nghỉ.[27] Từ năm 1153 ông đã bắt đầu thăm hỏi và trao đổi với Lý Đồng (李侗), một người theo truyền thống Nho giáo của Trình Hạo và Trình Di.[28] Hai năm sau khi hết nhiệm kỳ chính thức, ông nhận thấy những vấn nạn trong giáo dục ảnh hưởng đến sự phát triển của quốc gia, một lần nữa bước lên con đường tầm sư học đạo, quyết tâm theo học Lý Đồng. Đến năm 1160 thì Chu Hi chính thức trở thành học trò của Lý Đồng.[29] Đây cũng là người đã mang sự ảnh hưởng của Phật Giáo đến Chu Hi.[30]

Năm Thiệu Hưng thứ 32 (1162), Tống Hiếu Tông lên ngôi, xuống "Chiếu cầu trực ngôn" (诏求直言).[i] Chu Hi nghe chiếu dâng thư, trình lên ý kiến của mình nhưng dưới danh nghĩa của Lý Đồng.[31] Trong tấu sớ, ông chỉ rõ tình cảnh của triều Tống đương thời: "Biên cảnh lãnh thổ của tổ tiên chưa khôi phục, nỗi hổ thẹn nhục nhã với tông miếu chưa trừ, quan hệ với người Nhung nghị hòa bất thường, con dân khốn khổ đến cùng cực"; kịch liệt phản đối tiếp tục chính sách hòa nghị.[32] Tháng 11 năm sau, ông được triệu vào kinh thành Lâm An, đến nói trước mặt Tống Hiếu Tông,[33] bởi Lý Đồng vừa qua đời vào ngày 15 tháng 10.[34] Ông dâng 3 tờ trát lên cho Hoàng đế, mỗi tờ trát có một nội dung khác nhau bao gồm: nên chú trọng nghiên cứu Nho giáo thay vì Phật giáo, phản đối hòa nghị với nhà Kim và phản đối sủng tín nịnh thần.[34] Ba tờ trát của ông đã bao quát được cả giáo dục, ngoại giao và nội trị. Nhưng lúc bấy giờ triều đình đã chủ trương hòa nghị, chủ trương kháng Kim của Chu Hi không được tiếp thu. Tháng 11, triều đình phong cho Chu Hi làm Tiến sĩ Võ học của Quốc Tử giám, nhưng ông từ chối không nhận, xin quay về Phúc Kiến. Năm 1164, ông trở về để tang cho Lý Đồng.[35]

Đây có thể xem là một dấu mốc trên con đường học thuật của Chu Hi, cũng từ đây là ông dồn toàn bộ tâm huyết của mình vào việc nghiên cứu, viết và tranh luận với các học giả đương thời. Mãi đến năm 1178, ông một lần nữa bước chân vào quan trường dưới sự tiến cử của Sử Hạo (史浩).[36] Tống Hiếu Tông giao cho ông quản lý Nam Khang quân (南康軍) kiêm việc khuyến nông.[37] Dù ông đã từ chối nhiều lần nhưng triều đình không đồng ý. Cuối cùng vào năm 1179, ông đã đến nhậm chức Quận trưởng Nam Khang quân.[38][39] Đây cũng là nơi ông đã mời nhiều danh sư, làm phong phú thêm kho sách, lập ra một bộ giáo quy và hồi sinh Bạch Lộc Động thư viện (白鹿洞書院).[40][41] Bộ "Bạch Lộc Động thư viện giáo quy" không chỉ là nền tảng cho việc quản lý thư viện trường học Trung Quốc mãi 700 năm sau mà còn là đầu đề cho nhiều nghiên cứu chế độ giáo dục trên thế giới.[42]

Ông làm quan tới chức Bảo Văn các Đãi chế (寶文閣待制), sau lãnh Thị giảng Học sĩ (侍講學士) cho Tống Ninh Tông. Trong suốt 48 năm làm quan, ông nhận làm quan địa phương được 27 năm, đến triều đình nhậm Thị giảng được 40 ngày, dành phần lớn thời gian cho việc học tập và trí thuật. Ông được thụ phong tước hiệu Vụ Nguyên Khai Quốc nam (婺源開國男), thực ấp 300 hộ, kiêm Tu soạn của Bí các.

Tư tưởng

Theo Chu Hi, "lí""khí" không tách rời nhau:「"Trong thiên hạ, không hề có khí mà không có lí, cũng không hề có lí mà không có khí"」. Nhưng lại khẳng định 「"Trước khi có trời đất đã có lí"[43], 「"Lí có trước, khí có sau"」, 「"Có lí này thì có khí này, nhưng lí là gốc"」.

Ông đã kế thừa quan điểm "nhất vật lưỡng thể" của Trương Tải, cho rằng "Phàm là vật thì không đâu là không tương phản để tương thành", vật chỉ là "một chia thành hai, mỗi bước đều như thế, cho đến cùng, tất cả đều là một sinh hai"[44]. Ông cho rằng sự vật vận động qua hai hình thức: "hoá" và "biến", "hoá" là biến đổi từ từ, chậm chạp; "biến" là biến đổi đột xuất, nhanh chóng.

Về quan hệ tri hành thì cho tri trước hành sau, nhưng xét về tầm quan trọng thì cho hành quan trọng hơn tri và nhấn mạnh vai trò của hành trong nhận thức. Về vấn đề tính người thì cho rằng thánh hiền bẩm thụ khí trong, kẻ ngu hèn bẩm thụ khí đục, cho rằng con người thì có tính thiên mệnh (đạo tâm) và tính khí chất (nhân tâm). Nhấn mạnh sự đối lập giữa "thiên lí" và "nhân dục", chủ trương vứt bỏ "tư dục" và phục tùng "thiên lí". Về quan niệm lịch sử, Chu Hi cho rằng thời cổ đại lưu hành thiên lí, còn thời sau thì thiên lí mất đi và nhân dục xuất hiện ngày càng nhiều.

Lí luận của Chu Hi về thiên lí và nhân dục yêu cầu mọi người phải tự an với phận mình, được gọi là 「Tồn thiên lí, khắc nhân dục; 存天理、滅人欲」.

Giáo dục

Sau khi từ quan, Chu Hi về dạy học ở Lô Sơn, tỉnh Giang Tây. Ông dành hết thời gian cho việc giáo dục và viết sách. Theo ông, học nên tuần tự từ từ, không nên tham lam, vội vã. Học tập tất phải kết hợp với suy nghĩ. Học tập phải bao quát hai phương diện là đọc sách và thực hành.

Các lời giảng của Chu Hi được chấp nhận là chính thống trong một thời kì dài suốt hơn 800 năm, kể cả hai triều đại MinhThanh, cho tới thế kỉ XX, khiến hình thức Tống nho này thật sự ảnh hưởng sâu sắc trong quá trình kết cấu xã hội Trung Hoa, và có lẽ chỉ bớt đi từ lúc bỏ khoa cử, năm 1905, và bị tạm gián đoạn kể từ năm 1949, khi Cộng sản nắm chính quyền.

Công trình chính

Bồng hộ thủ quyển
  • Cận tư lục
  • Tứ thư chương cú tập chú
  • Thi tập chú
  • Thông giám cương mục
  • Tống danh thần ngôn hành lục
  • Sở từ tập chú
  • Dịch học khởi mông

Ảnh hưởng

Lí học Chu Hi có ảnh hưởng lớn về sau ở Trung Quốc và trở thành tông phái chính của Nho học thời Minh - Thanh. Học thuyết của Chu Hi cũng đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến các nước khác ở Á Đông. Ở Việt Nam, thế kỉ XVI - XVIII, các nội dung lí học của Chu Hi thường được nhắc tới. Ở Nhật Bản, vào thời Đức Xuyên (1603 - 1867) việc nghiên cứu Chu Tử (Chu Tử học) rất thịnh hành.

Tôn giáo

Chu Hi bắt đầu như một người theo học Phật giáo nhưng vì không thể chấp nhận ý tưởng về vô ngã - không có bản ngã cố định - nên ông hướng tới truyền thống Nho giáo và rồi trở thành người trình giải chính của Tống Nho.

Gia đình

  • Cha: Chu Tùng (朱松; 1097 – 1143), tự Kiều Niên (乔年), hiệu Vi Trai (韦斋), đỗ Tiến sĩ năm 1118,[24] làm quan đến Viên ngoại lang của Bộ Lại.
  • Đích thê: Lưu Thanh Tứ (nhũ danh Tứ Nương), trưởng nữ của Lưu Miễn Chi, sau khi qua đời được truy phong Thạc nhân (硕人).[45][46] Bà gả cho Chu Hi năm 16 tuổi và sinh cho ông tất cả 8 người con, 3 nam, 5 nữ. Năm Thuần Hi thứ 3 (1176) triều Tống Hiếu Tông, bà qua đời khi chỉ 44 tuổi. Đến tháng 2 năm sau, bà được an táng tại thôn Sùng Chính, huyện Kiến Dương.[47]
  • Con trai:[48]
    1. Chu Thục (朱塾; 1153 – 1191), tự Thụ Chi (受之), từ nhỏ thông minh, rất được Chu Hi thương yêu, nhưng vì tính tình lười nhác mà Chu Hi đã gửi ông đến nhà Lữ Tổ Khiêm (呂祖謙) để học tập,[48] làm quan đến Tổng lĩnh Hồ Nam.[49] Về sau, Chu Thục cưới trưởng nữ của Phan Cảnh Hiến (潘景宪),[50] có hai người con trai là Chu Trấn, Chu Giam và một người con gái gả cho Tông thất nhà Tống là Triệu Sư Hạ (赵师夏).[j][51] Chu Trấn cưới con gái Tống Lý Tông, sinh được Chu Lâm và Chu Bân. Chu Giam cưới con gái của Hoàng Phủ, cháu nội của Hoàng Triệt, cháu ngoại của Trần Lương Hãn.
    2. Chu Chỉnh (朱整; 1154 – 1210), tự Văn Chi (文之), từng có một thời gian thay anh trai quản lý việc trong nhà, coi sóc việc in ấn sách của nhà họ Chu, về sau cưới con gái của Lưu Phục (刘复).[49]
    3. Chu Tại (朱在; 1161 – 1239), tự Kính Chi (敬之), cưới em gái của Lữ Tổ Khiêm.[48]
  • Con gái:
    1. Chu Tốn (朱巽), gả cho cháu trai của Lưu Tử Huy, cháu ngoại của Phạm Như Khuê (范如圭), sinh một người con trai là Lưu Dịch.
    2. Chu Đoái (朱兑), gả cho Hoàng Kiền (黄干), một trong Tứ đại truyền nhân của Chu Môn.
    3. Chu Tị (朱巳), từ nhỏ thông minh, giỏi thư pháp và âm luật, vốn hứa gả cho Triệu Sư Uyên (赵师渊), em trai Triệu Sư Hạ, nhưng chỉ mới 15 tuổi đã qua đời, được chôn cất bên cạnh mộ mẹ.
    4. Chu Quý (朱癸), gả cho Phạm Nguyên Dụ (范元裕), con trai một học trò của Chu Hi là Phạm Niệm Đức (范念德).
    5. Con gái út chết yểu.

Chú thích

Ghi chú

  1. ^ Trai hiệu, còn xưng là trai danh, thất danh, am hiệu, thường là tên thư phòng của văn nhân nhã sĩ thời xưa, cho thấy gia thế, thân thế, trình độ và cả ước nguyện của chủ nhân.
  2. ^ Sách để bình phẩm, bình luận về một người hay một chủ thể nào đó.
  3. ^ Chu Khôi (朱瓌) hay Chu Côi (朱瑰) là Phủ quân của Vụ Nguyên Trà viện (婺源茶院) vào thời Ngũ đại Thập quốc
  4. ^ Trong quyển 1 "Chi phái nguyên lưu" của "Chu Tử văn tập đại toàn loại biên" có ghi chép: "一世茶院公諱瓌,字古僚,號舜臣,其先吳郡人。唐廣明間,黃巢作亂,避地歙之黃墩。天中佑中,以刺史陶雅命,總卒三千,戍婺源而督其征賦,巡轄浮梁、德、興、祁門四縣,民賴以安,因家婺源,是為婺源朱氏始祖。"
    Lược dịch: Công của Nhất Thế Trà viện húy Khôi, tự Cổ Liêu, hiệu Thuấn Thần, trước là người quận Ngô; gặp loạn Hoàng Sào, lánh đi. Sau lấy thân phận Thứ sử, cùng 3000 quân đóng giữ Vụ Nguyên, giám sát tô thuế, tuần tra bốn huyện Phù Lương, Đức, Hưng, Kỳ Môn, yên lòng dân. Vì nhà ở Vụ Nguyên, trở thành thủy tổ của Vụ Nguyên Chu thị.
  5. ^ Một trấn thuộc huyện Vụ Nguyên
  6. ^ Họ Chu ở Phượng Dương hay Phượng Dương Chu thị (tiếng Trung: 鳳陽朱氏 chính là Hoàng tộc nhà Minh
  7. ^ Lưu Tử Vũ (刘子羽; 1086 – 1186) là một quan viên, tướng lĩnh vào đầu thời kỳ Nam Tống. Ông nhiều lần theo cha là Tư Chính điện Đại học sĩ Lưu Cáp xuất chinh, sau nổi danh nhờ công trạng trong công cuộc chống lại quân Kim.
  8. ^ Vào thời Nam Tống, công việc của Chủ bộ là quản lý việc xuất nạp của đồ của công, phụ trách ghi chép sổ sách; lại hỗ trợ Huyện lệnh quản lý các công việc liên quan đến giấy tờ sổ sách, phú thuế, giáo dục,...
  9. ^ Chiếu thư thỉnh cầu lời nói thẳng.
  10. ^ Triệu Sư Hạ là hậu duệ của Yến vương Triệu Đức Chiêu

Tham khảo

  1. ^ a b Ebrey (1993), tr. 172.
  2. ^ Ebrey (1999), tr. 153.
  3. ^ de Bary (2008), tr. 216.
  4. ^ Confucius & Slingerland (2006), tr. 148–91.
  5. ^ Triệu (1985), tr. 283.
  6. ^ Lâm & Khương (2013), tr. 431.
  7. ^ Trần Mộng Lôi (1985), tr. 1450.
  8. ^ Ivanhoe (2019), tr. 2.
  9. ^ Mạc (2000), tr. 11.
  10. ^ Chu (2005), tr. 35.
  11. ^ Lưu (2000).
  12. ^ Brown (2017), tr. 733.
  13. ^ Höchsmann (2004), tr. 149.
  14. ^ Thompson, Kirill (2017). Zalta, Edward N. (biên tập). The Stanford Encyclopedia of Philosophy . Metaphysics Research Lab, Stanford University.
  15. ^ Thúc (1992), tr. 38.
  16. ^ a b Ng (2020), tr. 18.
  17. ^ Cao (1987), tr. 93.
  18. ^ Tống (2020).
  19. ^ Văn (2010).
  20. ^ Thúc (1992), tr. 39.
  21. ^ Trần (2013).
  22. ^ Thúc (2008), tr. 43.
  23. ^ Lưu Hữu Bình (1994), tr. 134.
  24. ^ a b Mote (2003), tr. 340.
  25. ^ Triệu (2012), tr. 6.
  26. ^ Triệu (2012), tr. 7.
  27. ^ Takanashi (2014), tr. 262.
  28. ^ Adler (2014), tr. 36.
  29. ^ Ng (2020), tr. 20.
  30. ^ Makeham (2018), tr. 148.
  31. ^ Trương (2013), tr. 763.
  32. ^ Lâm & Khương (2013), tr. 330.
  33. ^ Trương (2013), tr. 764.
  34. ^ a b Ng (2020), tr. 41.
  35. ^ Vương (1998), tr. 25.
  36. ^ Trương (2013), tr. 767.
  37. ^ Vương (1998), tr. 87.
  38. ^ Trương (2013), tr. 767–68.
  39. ^ Vương (1998), tr. 88.
  40. ^ Gardner (1990), tr. 3–6.
  41. ^ Vạn & Cao (2018), tr. 33.
  42. ^ de Bary (2008), tr. 465.
  43. ^ Chu Tử ngữ loại, quyển 1
  44. ^ Chu Tử ngữ loại, quyển 17
  45. ^ Trâu (1993), tr. 271.
  46. ^ Thúc (1992), tr. 63.
  47. ^ Lưu (2011), tr. 301.
  48. ^ a b c Lưu (2011), tr. 302.
  49. ^ a b Lý & Tào (2004), tr. 29.
  50. ^ Vương (2006), tr. 145.
  51. ^ Thúc (1992), tr. 324.

Nguồn

Xem thêm

Liên kết ngoài