Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khoai môn”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Tạo với bản dịch của trang “Taro
Dòng 1: Dòng 1:
{{Speciesbox
{{Bảng phân loại
| image = Songe-Réunion.JPG
| image = Colocasia esculenta (Taro or Gabi) corms germinating - Mindanao, Philippines.JPG
| status = LC
| genus = Colocasia
| species = esculenta
| status_system = iucn3.1
| authority = ([[Carl Linnaeus|L]].) [[Heinrich Wilhelm Schott|Schott]]
| regnum = [[Thực vật|Plantae]]
| synonyms = {{Plainlist | style = margin-left: 1em; text-indent: -1em; |
| unranked_divisio = [[Thực vật có hoa|Angiospermae]]
* ''Alocasia dussii'' <small>Dammer</small>
| unranked_classis = [[Thực vật một lá mầm|Monocots]]
* ''Alocasia illustris'' <small>W.Bull</small>
| ordo = [[Bộ Trạch tả|Alismatales]]
* ''Aron colocasium'' <small>(L.) St.-Lag.</small>
| familia = [[Họ Ráy|Araceae]]
* ''Arum chinense'' <small>L.</small>
| tribus = [[Caladieae]]
* ''Arum colocasia'' <small>L.</small>
| subfamilia = [[Phân họ Ráy|Aroideae]]
* ''Arum colocasioides'' <small>Desf.</small>
| genus = ''[[Colocasia]]''
* ''Arum esculentum'' <small>L.</small>
| species = '''''C. esculenta'''''
* ''Arum lividum'' <small>Salisb.</small>
* ''Arum nymphaeifolium'' <small>(Vent.) Roxb.</small>
* ''Arum peltatum'' <small>Lam.</small>
* ''Caladium acre'' <small>R.Br.</small>
* ''Caladium colocasia'' <small>(L.) W.Wight</small> nom. illeg.
* ''Caladium colocasioides'' <small>(Desf.) Brongn.</small>
* ''Caladium esculentum'' <small>(L.) Vent.</small>
* ''Caladium glycyrrhizum.'' <small>Fraser</small>
* ''Caladium nymphaeifolium'' <small>Vent.</small>
* ''Caladium violaceum'' <small>Desf.</small>
* ''Caladium violaceum'' <small>Engl.</small>
* ''Calla gaby'' <small>Blanco</small>
* ''Calla virosa'' <small>Roxb.</small>
* ''Colocasia acris'' <small>(R.Br.) Schott</small>
* ''Colocasia aegyptiaca'' <small>Samp.</small>
* ''Colocasia colocasia'' <small>(L.) Huth</small> nom. inval.
* ''Colocasia euchlora'' <small>K.Koch & Linden</small>
* ''Colocasia fonstanesii'' <small>Schott</small>
* ''Colocasia gracilis'' <small>Engl.</small>
* ''Colocasia himalensis'' <small>Royle</small>
* ''Colocasia neocaledonica'' <small>Van Houtte</small>
* ''Colocasia nymphaeifolia'' <small>(Vent.) Kunth</small>
* ''Colocasia peltata'' <small>(Lam.) Samp.</small>
* ''Colocasia vera'' <small>Hassk.</small>
* ''Colocasia violacea'' <small>(Desf.) auct.</small>
* ''Colocasia virosa'' <small>(Roxb.) Kunth</small>
* ''Colocasia vulgaris'' <small>Raf.</small>
* ''Leucocasia esculenta'' <small>(L.) Nakai</small>
* ''Steudnera virosa'' <small>(Roxb.) Prain</small>
* ''Zantedeschia virosa'' <small>(Roxb.) K.Koch</small>
}}
| synonyms_ref = <ref name="Lim2014">{{cite book|author=T. K. Lim|title=Edible Medicinal and Non Medicinal Plants: Volume 9, Modified Stems, Roots, Bulbs|url=https://books.google.com/books?id=t22vBQAAQBAJ&pg=PA454|date=3 December 2014|publisher=Springer|pages= 454–460|isbn=978-94-017-9511-1}}</ref><ref>{{cite web|url= http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=1170772-2 |title=Colocasia esculenta (L.) Schott|access-date=15 February 2015}}</ref><ref name="Quattrocchi2016">{{cite book|author=Umberto Quattrocchi|title=CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants: Common Names, Scientific Names, Eponyms, Synonyms, and Etymology |url= https://books.google.com/books?id=-37OBQAAQBAJ&pg=PA1060|date=19 April 2016|publisher=CRC Press|pages=1060–1061 |isbn=978-1-4822-5064-0}}</ref>
}}
}}
'''Khoai môn''' hay '''môn ngọt''' là tên gọi của một số giống khoai thuộc loài '''''[[Colocasia esculenta]]''''' <small>(L.) Schott</small>, một loài cây thuộc [[họ Ráy]], [[bộ Trạch tả]].


'''Khoai môn''' ({{IPAc-en|ˈ|t|ɑːr|oʊ|,_|ˈ|t|ær|-
Cây khoai môn có củ cái và củ con. Củ cái nặng từ 1,5 đến trên 2&nbsp;kg, ít củ con, chứa nhiều tinh bột.<ref name="KM1">[http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/72/45/45/4828/Cach-trong-khoai-mon-khoai-so.aspx Cách trồng khoai môn, khoai sọ.] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20130317012413/http://nongnghiep.vn/nongnghiepvn/vi-vn/72/45/45/4828/Cach-trong-khoai-mon-khoai-so.aspx |date = ngày 17 tháng 3 năm 2013}} Báo Nông nghiệp Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2012.</ref>
}} ; '''''Colocasia esculenta''''') là một loại [[rau ăn củ]]. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ [[Họ Ráy|Araceae]], được sử dụng làm rau để lấy [[Giả thân hành|củ]], lá, thân và [[cuống lá]] của chúng. Củ khoai môn là một loại thực phẩm chủ yếu ở các nền văn hóa [[Văn hóa châu Phi|châu Phi]], [[châu Đại Dương]], [[Đông Á]], [[Đông Nam Á]] và [[Nam Á]] (tương tự như [[khoai từ]]). Khoai môn được cho là một trong những cây được trồng sớm nhất.


{{Giới hạn mục lục}}
==Tại Việt Nam==
Tại Việt Nam có nhiều giống khoai môn như môn xanh, môn trắng, môn tím, môn tía, môn bạc hà, môn sáp, môn sen, môn thơm, môn trốn...<ref name="QD80">[http://laws.dongnai.gov.vn/2001_to_2010/2005/200512/200512050003/lawdocument_view Danh mục nguồn gen cây trồng quý hiếm cần bảo tồn] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20140816122540/http://laws.dongnai.gov.vn/2001_to_2010/2005/200512/200512050003/lawdocument_view |date = ngày 16 tháng 8 năm 2014}}, ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-BNN ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.</ref>


== Tên thường gọi ==
Ở miền Bắc, khoai môn chủ yếu được trồng ở các tỉnh miền núi và trung du, ít trồng ở vùng đồng bằng đất thấp bị ngập nước vì dễ bị sượng.<ref name="KM1"/>
Thuật ngữ khoai môn trong tiếng Anh ''[[wiktionary:taro#English|taro]]'' được [[wiktionary:taro#Maori|mượn]] từ [[tiếng Māori]] khi [[James Cook|thuyền trưởng Cook]] lần đầu tiên quan sát các đồn điền ''Colocasia'' ở [[New Zealand]] vào năm 1769. Hình thái ''taro'' hay ''talo'' phổ biến trong [[Nhóm ngôn ngữ Polynesia|các ngôn ngữ Polynesia]]:<ref name="pollex2">[https://pollex.shh.mpg.de/entry/talo1/ *''talo'': taro (''Colocasia esculenta'')] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20200723083108/https://pollex.shh.mpg.de/entry/talo1/|date=2020-07-23}} – entry in the ''Polynesian Lexicon Project Online'' (Pollex).</ref> taro trong [[tiếng Tahiti]]; talo bằng [[tiếng Samoa]] và [[Tiếng Tonga|Tonga]]; kalo trong [[tiếng Hawaii]] ; ''ta{{Okina}}o'' ở [[tiếng Marquesas]]. Tất cả hình thái này đều bắt nguồn từ [[wiktionary:Reconstruction:Proto-Polynesian/talo|*''talo'']] trong [[Proto-Polynesian|ngữ hệ nguyên thủy của Polynesia]],<ref name="pollex2" /> mà bản thân nó có nguồn gốc từ *''talos'' trong ngữ hệ nguyên thủy châu Đại Dương (cf. dalo trong [[tiếng Fiji]]) và *''tales'' trong [[ngữ hệ nguyên thủy của Nam Đảo]] (cf. ''tales'' trong [[tiếng Java]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://acd.clld.org/cognatesets/30390#2/-10.7/151.0|tựa đề=*''tales'': taro: ''Colocasia esculenta''|tác giả=Blust|tên=Robert|lk tác giả=Robert Blust|tác giả 2=Trussel|tên 2=Stephen|ngày=2010|website=Austronesian Comparative Dictionary|nhà xuất bản=Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology|ngày truy cập=January 30, 2023}}</ref> Tuy nhiên, sự bất thường trong tương ứng âm thanh giữa các dạng cùng nguồn gốc trong tiếng Nam Đảo gợi ý rằng thuật ngữ này có thể được mượn và lan truyền từ một ngôn ngữ [[Ngữ hệ Nam Á|Nam Á]], có lẽ ở Borneo (cf. [[Ngôn ngữ Nam Á nguyên thủy|ngữ hệ nguyên thủy Môn Khmer]] * ''t <sub>2</sub> rawʔ'', [[Tiếng Khasi|Khasi]] {{Lang|kha|shriew}}, [[Tiếng Khơ Mú|Khmu]] ''sroʔ, [[Nhóm ngôn ngữ Việt|nguyên thủy tiếng Việt]] *s-roːʔ'' ).<ref>{{Chú thích web|url=http://www.rogerblench.info/Language/SEA/taro%20vernacular%20names%20SE%20Asia.pdf|tựa đề=Vernacular Names for Taro in the Indo-Pacific Region and Their Possible Implications for Centres of Diversification and Spread|tác giả=Blench|tên=Roger|lk tác giả=Roger Blench|ngày=2009|ngày truy cập=}}</ref>


Trong [[Tiếng Oriya|ngôn ngữ Odia]] (được sử dụng rộng rãi ở vùng [[Odisha]]<ref name="garo20212">{{Chú thích web|url=https://www.goya.in/blog/saru-patra-tarkari-a-classic-odia-dish-using-colocasia-leaves|tựa đề=Saru Patra Tarkari: A Classic Odia Dish Using Colocasia Leaves|ngày=13 August 2021|nhà xuất bản=Goya|ngày truy cập=12 November 2022}}</ref> của Ấn Độ), chúng được gọi là {{Transliteration|or|ISO|sāru}} ({{Lang|or|ସାରୁ}}).<ref name="garo20212" />
==Sử dụng==
Khoai môn dùng để làm [[thực phẩm]], có thể chế biến bằng phương pháp như [[Chiên ngập dầu|chiên]], [[luộc]], ngoài ra có thể dù như làm bột dinh dưỡng trẻ em và [[Thức ăn nhẹ|đồ ăn vặt]]...<ref name="KM1"/>


Ở Síp, khoai môn đã được sử dụng từ thời [[đế quốc La Mã]]. Ngày nay chúng được gọi là {{Lang|el-Latn|kolokasi}} ({{Lang|el|Kολοκάσι}}). Chúng thường được chiên hoặc nấu với ngô, thịt lợn hoặc thịt gà trong nước sốt cà chua trong nồi đất. "Baby" kolokasi được gọi là "poulles": sau khi chiên khô, thêm rượu vang đỏ và hạt rau mùi vào, sau đó dùng kèm với chanh tươi vắt. Gần đây, một số nhà hàng đã bắt đầu phục vụ những lát kolokasi chiên giòn mỏng, gọi chúng là "kolokasi lát mỏng".
== Hình ảnh ==
{| class="wikitable"
<gallery>
|+Names for taro
Tập tin:Elephantear reduced.jpg
!Name
Tập tin:Xanthosoma sagittifolium 1.jpg
!Language
Tập tin:Xanthosoma Roseum(?) flower, my back yard, Gurgaon, India.jpg
|-
Tập tin:YautiaYield.png
|-
|{{Lang|tl|gabi}}
|[[Tiếng Tagalog|Tagalog]]
|-
|{{Lang|bcl|natong}}/{{Lang|bcl|apay}}
|Bikolano<ref>natong. </ref>
|-
|{{Lang|ig|ede}}
|[[Tiếng Igbo|Igbo]]
|-
|{{Lang|sw|jimbi}}
|[[Tiếng Swahili|Swahili]]
|-
|{{Lang|yo|kókò/lámbó}}
|[[Tiếng Yoruba|Yoruba]]
|-
|{{Transliteration|as|ISO|kacu}} ({{Lang|as|কচু}})
|[[Tiếng Assam|Assamese]]
|-
|{{Transliteration|bn|ISO|kacu}} ({{Lang|bn|কচু}})
|[[Tiếng Bengal|Bengali]]<ref>{{Chú thích web|url=https://sites.google.com/site/indiannamesofplants/via-species/c/colocasia-esculenta|tựa đề=Colocasia esculenta (L.) Schott - Names of Plants in India|website=sites.google.com|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20230422034932/https://sites.google.com/site/indiannamesofplants/via-species/c/colocasia-esculenta|ngày lưu trữ=2023-04-22|url-status=dead|ngày truy cập=}}</ref>
|-
|{{Transliteration|inc|ISO|kacu}} ({{Lang|inc|কচু}})
|Kamtapuri/Rajbongshi/Rangpuri
|-
|{{Transliteration|el|kolokasi}} ({{Lang|el-CY|Kολοκάσι}})
|[[Tiếng Hy Lạp Síp|Cypriot Greek]]
|-
|{{Transliteration|kn|ISO|kēsave}} ({{Lang|kn|ಕೇಸವೆ}})
|[[Tiếng Kannada|Kannada]]
|-
|{{Transliteration|ar|qulqas}} ({{Lang|ar|قلقاس}})
|[[Tiếng Ả Rập|Arabic]]
|-
|{{Lang|ak|kontomire}}
|[[Tiếng Akan|Akan]]
|-
|{{Transliteration|si|ISO|kiri aḷa}} ({{Lang|si|කිරි අළ}})
|[[Tiếng Sinhala|Sinhala]]
|-
|{{Transliteration|hi|ISO|arbī}} ({{Lang|hi|अरबी}})
|[[Tiếng Hindi|Hindi]]
|-
|{{Transliteration|pa|ISO|arvi}} ({{Lang|pa|ਅਰਵੀ}})
|[[Tiếng Punjab|Punjabi]]
|-
|{{Transliteration|bh|ISO|aruī}} ({{Lang|bh|अरुई}})
|[[Tiếng Bhojpur|Bhojpuri]]
|-
|{{Transliteration|inc|ISO|arikanchan}} ({{Lang|inc-Deva|अरिकञ्चन}})
|[[Tiếng Maithil|Maithili]]<ref>{{Chú thích web|url=https://candidtreat.com/arikanchan-leaf-curry-arabi-leaf-curry/|tựa đề=अरीकंचन की सब्जी {{!}} Traditional Mithila Curry Recipe|tác giả=Jha|tên=Shailee|ngày=2021-11-08|website=CandidTreat|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=2022-08-28}}</ref>
|-
|{{Transliteration|gu|ISO|aḷavī}} ({{Lang|gu|અળવી}})
|[[Tiếng Gujarat|Gujarati]]
|-
|{{Transliteration|mr|ISO|āḷū}} ({{Lang|mr|आळू}})
|[[Tiếng Marathi|Marathi]]
|-
|{{Lang|dv-Latn|ala}} ({{Lang|dv|އަލަ}})
|[[Tiếng Dhivehi|Dhivehi]]
|-
|{{Lang|ilo|aba}}
|[[Tiếng Ilokano|Ilocano]]
|-
|{{Transliteration|or|ISO|sāru}} ({{Lang|or|ସାରୁ}})
|[[Tiếng Oriya|Odia]]
|-
|{{Transliteration|ne|ISO|piḍālu}} ({{Lang|ne|पिडालु}})
|[[Tiếng Nepal|Nepali]]
|-
|{{Transliteration|ta|ISO|cēmpu}} ({{Lang|ta|சேம்பு}})
|[[Tiếng Tamil|Tamil]]
|-
|{{Transliteration|ml|ISO|cēmpŭ}} ({{Lang|ml|ചേമ്പ്}})
|[[Tiếng Malayalam|Malayalam]]
|-
|{{Transliteration|te|ISO|cāma}} ({{Lang|te|చామ}})
|[[Tiếng Telugu|Telugu]]
|-
|(khoai) môn
|[[Tiếng Việt|Vietnamese]]
|-
|{{Transliteration|kok|ISO|vēnṭī}} ({{Lang|kok|वेंटी}})
|[[Tiếng Konkan|Konkani]]
|-
|{{Transliteration|mni|yendem}} ({{Lang|mni|ꯌꯦꯟꯗꯦꯝ}})
|[[Tiếng Meitei|Meitei/Manipuri]]
|-
|{{Lang|zh|芋}} (yù)/{{Lang|zh|芋頭}} (yùtou)
|[[Tiếng Trung Quốc|Chinese]]
|-
|{{Lang|nan-TW|芋}} ({{Lang-zh|poj=ō͘|labels=no}}/{{Lang-zh|poj=ū|labels=no}}) or {{Lang|nan-TW|芋仔}} ({{Lang-zh|poj=ō͘-á|labels=no}})
|[[Tiếng Phúc Kiến Đài Loan|Taiwanese Hokkien]]<ref>{{Chú thích web|url=https://twblg.dict.edu.tw/holodict_new/|tựa đề=臺灣閩南語常用詞辭典|tác giả=((Ministry of Education, R.O.C.))|website=|ngày truy cập=}}</ref>
|-
|{{Lang|pwn|vasa}}
|[[Nhóm ngôn ngữ Đài Loan|Paiwan]]<ref>{{Chú thích web|url=https://e-dictionary.apc.gov.tw/pwn/terms/193611.htm|tựa đề=vasa|website=原住民族語言線上詞典|nhà xuất bản=[[Council of Indigenous Peoples]]|ngôn ngữ=zh|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210823193747/https://e-dictionary.apc.gov.tw/pwn/terms/193611.htm|ngày lưu trữ=23 August 2021|url-status=dead|ngày truy cập=1 January 2021}}</ref>
|-
|{{Lang|ami|tali}}
|[[Nhóm ngôn ngữ Đài Loan|Amis]]<ref>{{Chú thích web|url=https://e-dictionary.apc.gov.tw/ami/terms/256142.htm|tựa đề=tali|website=原住民族語言線上詞典|nhà xuất bản=[[Council of Indigenous Peoples]]|ngôn ngữ=zh|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210823111050/https://e-dictionary.apc.gov.tw/ami/terms/256142.htm|ngày lưu trữ=23 August 2021|url-status=dead|ngày truy cập=1 January 2021}}</ref><ref>{{Chú thích sách|url=https://amis.moedict.tw/#~tali|title=Amis Dictionary|last=Fey|first=Virginia|publisher=The Bible Society in Taiwan|year=2018|isbn=|access-date=1 January 2021}}</ref>
|-
|{{Lang|nl-SR|Chinese tayer}}
|Surinamese Dutch
|-
|{{Lang|mg|saonjo}}
|[[Tiếng Malagasy|Malagasy]]
|-
|{{Transliteration|ko|toran}} ({{Lang|ko|토란}})
|[[Tiếng Hàn Quốc|Korean]]
|-
|{{Transliteration|bxk|tolotolo}}
|Bukusu
|-
|{{Transliteration|th|pheuak}}, {{Transliteration|th|puak}} ({{Lang|th|เผือก}})
|[[Tiếng Thái|Thai]]
|-
|{{Transliteration|lo|pheuak}}, {{Transliteration|lo|puak}} ({{Lang|lo|ເຜືອກ}})
|[[Tiếng Lào|Lao]]
|-
|{{Transliteration|ksw|kheu}} ({{Lang|ksw|ခုၣ်}})
|[[Tiếng Karen S'gaw|S'gaw Karen]]
|-
|{{Transliteration|ahb|nabbiag}}
|Ahamb
|-
|{{Transliteration|wsi|pweta}}
|Wusi
|-
|{{Transliteration|ahb|*b(u,i)aqa, *bweta}}
|Proto North-Central-Vanuatu (reconstructed)<ref name="Clark-Vanuatu">{{Chú thích sách|url=http://hdl.handle.net/1885/146751|title=Leo Tuai: A comparative lexical study of North and Central Vanuatu languages|last=Clark|first=Ross|date=2009|publisher=Pacific Linguistics|location=Canberra|doi=10.15144/PL-603|issn=1448-8310}}</ref>
|-
|{{Transliteration|ahb|*talo(s), *mʷapo(q), *piRaq, *bulaka, *kamʷa, *(b,p)oso}}
|Proto Oceanic (reconstructed)<ref name="POc-1">{{Chú thích sách|url=https://openresearch-repository.anu.edu.au/bitstream/1885/106908/20/RossPawleyOsmond-ProtoOceanicLexicon-Vol1-MaterialCulture.pdf|title=The lexicon of Proto-Oceanic: Volume 1, Material culture|last=Ross|first=Malcolm D.|last2=Andrew Pawley|last3=Meredith Osmond|publisher=Pacific Linguistics|year=1998|isbn=9780858835078|location=Canberra|oclc=470523930|ref=POcLex1|author-link=Malcolm Ross (linguist)|author-link2=Andrew Pawley}}</ref>
|}


Những cái tên khác bao gồm {{Lang|zu|amadumbe}} hoặc ''madumbi'' trong [[tiếng Zulu]],<ref>{{Chú thích web|url=https://taste.co.za/glossary/madumbi/|tựa đề=Madumbi|nhà xuất bản=Taste|ngày truy cập=12 November 2022}}</ref> ''boina'' trong tiếng [[Tiếng Wolaitta|Wolaita]] của Ethiopia, hoặc {{Lang|rw|amateke}} ở [[Tiếng Kirundi|Kirundi]] và [[Tiếng Rwanda|Kinyarwanda]].<ref>{{Chú thích web|url=http://kinyarwanda.net/index.php?q=taro|tựa đề=iteke (ama-)|nhà xuất bản=Kinyarwanda|ngày truy cập=12 November 2022}}</ref> Ở [[Tanzania]], chúng được gọi là ''magimbi'' trong [[tiếng Swahili]]. Ở [[Madagascar]], chúng được gọi là ''saonjo''. Chúng còn được gọi là ''eddo'' ở [[Liberia]] .

Ở [[Vùng Caribe|Caribe]] và [[Tây Ấn]], khoai môn được gọi là ''dasheen'' ở [[Trinidad và Tobago]], [[Saint Lucia]], [[Saint Vincent và Grenadines]]<ref name="LaSir2023">{{Chú thích web|url=https://www.stvincenttimes.com/fao-conducts-training-on-dasheen-post-harvest-handling-svg/|tựa đề=St Vincent Dasheen exporters receive post-harvest management training|tác giả=LaSur|tên=Lee Yan|ngày=12 October 2023|website=St Vincent Times.|location=St Vincent|ngày truy cập=12 October 2023}}</ref> và [[Jamaica]].<ref>{{Chú thích sách|url=https://repositories.lib.utexas.edu/bitstream/handle/2152/ETD-UT-/GHOSH-DASTIDAR-MASTERS-REPORT.pdf?sequence=2|title=Colocasia esculenta: An account of its ethnobotany and potentials|last=Dastidar|first=Sayantani Ghosh|date=December 2009|publisher=The [[University of Texas at Austin]]|access-date=25 August 2017}}</ref>{{Rp|23}} Lá cây được [[Indo-Trinidad và Tobago|người Indo-Trinidad và Tobago]] gọi là ''aruiya ke bhaji''.<ref>{{Chú thích web|url=https://cookingwithria.com/2020/11/trinidad-bhagi.html|tựa đề=Trinidad Bhagi|ngày=13 November 2020}}</ref>

Trong [[tiếng Bồ Đào Nha]], chúng được gọi đơn giản là {{Lang|pt|taro}}, cũng như {{Lang|pt|inhame}}, {{Lang|pt|inhame-coco}}, {{Lang|pt|taioba}}, {{Lang|pt|taiova}}, {{Lang|pt|taioba-de-são-tomé}} hoặc ''matabala'';<ref>{{Chú thích web|url=http://www.fao.org/3/x3996p/x3996p19.htm|tựa đề=Modulo de Formação Técnicos de Extensão Agrícola em África|ngày=2003|website=FAO|ngôn ngữ=pt|ngày truy cập=2021-04-07}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://tradicional.dgadr.gov.pt/|tựa đề=Produtos Tradicionais Portugueses|tác giả=Fernandes|tên=Daniel|website=Produtos Tradicionais Portugueses|ngôn ngữ=pt|ngày truy cập=}}</ref> trong [[tiếng Tây Ban Nha]], chúng được gọi là {{Lang|es|malanga}}.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.spanishcentral.com/translate/malanga|tựa đề=Malanga - Spanish to English Translation {{!}} Spanish Central|website=www.spanishcentral.com|ngày truy cập=}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://www.lexico.com/es/definicion/malanga|tựa đề=Malanga {{!}} Definición de Malanga por Oxford Dictionaries en Lexico.com también significado de Malanga|website=Lexico Dictionaries {{!}} Spanish|ngôn ngữ=es|url lưu trữ=https://web.archive.org/web/20210820074654/https://www.lexico.com/es/definicion/malanga|ngày lưu trữ=August 20, 2021|url-status=dead|ngày truy cập=}}</ref>

Từ ngữ [[Tiếng Hy Lạp cổ đại|Hy Lạp cổ]] {{Lang|grc|κολοκάσιον}} ({{Transliteration|grc|kolokasion}}, nghĩa đen 'rễ sen') là nguồn gốc của từ ngữ {{Lang|el-Latn|kolokasi}} trong tiếng [[Tiếng Hy Lạp hiện đại|Hy Lạp hiện đại]] ({{Lang|el|κολοκάσι}}), từ ngữ {{Lang|el-Latn|kolokas}} bằng cả tiếng Hy Lạp và [[tiếng Thổ Nhĩ Kỳ]] và ''qulqas'' ({{Linktext|قلقاس}}) bằng [[tiếng Ả Rập]]. Nó được [[Tiếng Latinh|tiếng Latin]] mượn thành ''[[wiktionary:colocasia#Latin|colocasia]]'', do đó trở thành danh pháp chi ''[[Colocasia]]''.<ref>{{Chú thích sách|url=https://www.perseus.tufts.edu/hopper/text?doc=Perseus:text::entry=colocasia|title=A Latin Dictionary|last=Lewis|first=Charlton T.|last2=Short|first2=Charles|publisher=Clarendon Press|year=1879|location=Oxford}}</ref><ref>{{Chú thích sách|title=Die Gartenpflanzen im alten Ägypten|last=Keimer|first=Ludwig|publisher=Hoffmann und Campe|year=1984|isbn=|volume=2|location=Hamburg|page=62}}</ref>

Khoai môn là một trong những loài được trồng rộng rãi nhất trong nhóm thực vật lâu năm nhiệt đới, thường được gọi thông tục là "tai voi", khi được trồng làm [[cây cảnh]].<ref>{{Chú thích web|url=https://wimastergardener.org/article/elephant-ears-colocasia-alocasia-and-xanthosoma/|tựa đề=Elephant Ears (Colocasia, Alocasia, and Xanthosoma)|website=Master Gardener Program|ngôn ngữ=en-US|ngày truy cập=}}</ref> Các loài thực vật khác có cùng biệt danh bao gồm một số loài ráy có liên hệ sở hữu lá lớn hình trái tim, thường nằm trong các chi như ''[[Chi Ráy|Alocasia]]'', ''[[Caladium]]'', ''[[Monstera]]'', ''[[Philodendron]]'', ''[[Syngonium]]'', ''[[Thaumatophyllum]]'' và ''[[Xanthosoma]]''.

Ở [[Philippines]], toàn bộ cây thường được gọi là ''gabi'', trong khi thân cây được gọi là ''taro''. Khoai môn là hương vị [[trà sữa]] rất phổ biến trong nước và cũng là nguyên liệu quen thuộc trong một số món ăn mặn của Philippines như [[sinigang]].

== Mô tả ==
''Khoai môn'' là thực vật nhiệt đới [[Thực vật lâu năm|lâu năm]], chủ yếu được trồng làm [[rau ăn củ]] để lấy [[Giả thân hành|thân củ]] có nhiều tinh bột, ăn được. Cây có [[thân rễ]] với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Lá dài đến {{Convert|40 x 25|cm|abbr=on}} và mọc ra từ thân rễ. Chúng có màu xanh đậm ở trên và màu xanh nhạt ở dưới. Chúng có hình ovan gần nhọn, hơi tròn và có hình mút nhọn ở đỉnh, với đầu của các thùy đáy tròn hoặc hơi tròn. [[Cuống lá]] cao {{Convert|0,8 - 1,2|m|ft|abbr=on}}. Ống lá có thể dài đến {{Cvt|25|cm|in|0}}. [[Bông mo]] dài khoảng 3/5 đoạn [[mo]], với phần đóa hoa có đường kính dài đến {{Convert|8|mm|abbr=on}}. Cụm hoa cái nằm ở bầu nhụy màu mỡ xen lẫn với bầu khác màu trắng vô sinh. Hoa vô tính phát triển phía trên hoa cái và có thùy hình thoi hoặc không đều, có 6 hoặc 8 tế bào. Phần phụ ngắn hơn cụm hoa đực.<gallery>
Tập tin:Elephant_Ear_Flower_One.jpg|thế=Flower|Hoa
Tập tin:2006-10-22Colocasia01.jpg|thế=Leaves|Lá
Tập tin:Coloc_escul_140521-0017_tdp.JPG|thế=Corms|Củ dạng thân hành
Tập tin:Taro_root_and_crossection_of_taro_root.jpg|thế=Corm (cross section)|Củ (lát cắt ngang)
</gallery>
</gallery>


== Tham khảo ==
=== Loài tương tự ===
Khoai môn có họ hàng với ''[[Xanthosoma]]'' và ''[[Caladium]]'', những loại cây thường được trồng [[Cây cảnh|làm cảnh]]. Giống như chúng, đôi khi được gọi một cách mơ hồ là tai voi. Các giống khoai môn tương tự gồm có khoai môn khổng lồ (''[[Ráy|Alocasia macrorrhizos]]''), khoai môn đầm lầy (''[[Cyrtosperma merkusii]]'') và tai voi có lá mũi tên (''[[Khoai mùng|Xanthosoma sagittifolium]]'').
{{tham khảo}}

== Phân loại ==
[[Carl Linnaeus]] ban đầu mô tả hai loài, ''Colocasia esculenta'' và ''[[Colocasia antiquorum]]'', nhưng nhiều nhà thực vật học sau này xem cả hai đều là thành viên của một loài duy nhất, rất đa dạng, danh pháp chính xác là ''Colocasia esculenta''.<ref>{{Chú thích|last=Albert F. Hill|title=The Nomenclature of the Taro and its Varieties|url=https://www.biodiversitylibrary.org/item/31894#page/134/mode/1up|work=Botanical Museum Leaflets, Harvard University|volume=7|issue=7|pages=113–118|year=1939|doi=10.5962/p.295132}}</ref>

=== Từ nguyên ===
[[Danh pháp thực vật|Tính ngữ khoa học]], ''{{Lang|la|[[wikt:esculentus|esculenta]]}}'', có nghĩa là "ăn được" trong tiếng Latin.

== Phân bố và sinh cảnh ==
''Khoai môn'' được cho là có nguồn gốc từ [[Nam Ấn Độ]] và [[Đông Nam Á]] nhưng được du nhập rộng rãi.<ref>Kolchaar, K. 2006 ''Economic Botany in the Tropics'', Macmillan India</ref><ref name="GRIN">{{GRIN|''Colocasia esculenta''|11177}}</ref> Khoai được cho là có nguồn gốc từ [[Indomalaya|vương quốc Indomalaya]], có lẽ ở [[Đông Ấn Độ]], [[Nepal]] và [[Bangladesh]]. Khoai lan truyền bằng con đường trồng trọt theo hướng đông vào Đông Nam Á, [[Đông Á]] và [[Những hòn đảo Thái Bình Dương|hải đảo Thái Bình Dương]]; theo phía tây đến [[Ai Cập]] và miền đông [[lưu vực Địa Trung Hải]]; rồi từ đó hướng về phía nam và phía tây vào [[Đông Phi]] và [[Tây Phi]], nơi mà khoai lan truyền đến [[vùng Caribe]] và [[châu Mỹ]].

Khoai môn có lẽ có nguồn gốc đầu tiên ở vùng [[đất ngập nước]] thấp của [[Malaysia]], nơi chúng được gọi là ''taloes'' .

Ở Úc, ''C. esculenta'' var. ''aquatilis'' được cho là có nguồn gốc ở vùng [[Kimberley (Tây Úc)|Kimberley]] thuộc [[Tây Úc]]; giống ''esculenta'' phổ biến hiện đã được du nhập và được xem là một loại cỏ dại xâm lấn ở Tây Úc, [[Lãnh thổ Bắc Úc]], [[Queensland]] và [[New South Wales]].

Ở châu Âu, ''C. esculenta'' được trồng tại Síp và được gọi là Colocasi (Κολοκάσι trong tiếng Hy Lạp) và được chứng nhận là sản phẩm [[Chỉ định xuất xứ được bảo hộ|PDO]]. Khoai cũng sinh sống trên đảo [[Ikaria]] của Hy Lạp và được xem là nguồn thực phẩm quan trọng cho hòn đảo trong Thế chiến thứ hai.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.visitikaria.gr/gr/%CE%B9%CE%BA%CE%B1%CF%81%CE%AF%CE%B1/%CE%B3%CE%B1%CF%83%CF%84%CF%81%CE%BF%CE%BD%CE%BF%CE%BC%CE%AF%CE%B1#.Y6itKOzP3Hg|tựa đề=Γαστρονομία &#124; Visit Ikaria|website=www.visitikaria.gr|ngày truy cập=16 March 2023}}</ref>

Ở Thổ Nhĩ Kỳ, ''C. esculenta'' có tên địa phương là ''gölevez'' và được trồng chủ yếu ven bờ biển Địa Trung Hải, chẳng hạn như huyện [[Alanya]] của [[Antalya (tỉnh)|tỉnh Antalya]] và huyện [[Anamur]] của [[Mersin (tỉnh)|tỉnh Mersin]].


Ở [[Macaronesia|Macaronesia,]] loại cây này đã được du nhập, có lẽ là kết quả của [[Khám phá của người Bồ Đào Nha|những khám phá của người Bồ Đào Nha]] và thường được dùng trong chế độ ăn của người Macaronesia như một nguồn [[carbohydrat]] quan trọng.
==Xem thêm==
* [[Danh sách giống khoai tại Việt Nam]]


Ở miền [[Đông Nam Hoa Kỳ|đông nam Hoa Kỳ]], loài cây này được công nhận là [[loài xâm lấn]].<ref name="Georgia Invasive Species">{{Chú thích web|url=http://bugwoodcloud.org/mura/gist/assets/File/handbook/EDRRplants.pdf|tựa đề=Invasive Plants to Watch for in Georgia|website=Georgia Invasive Species Task Force|ngày truy cập=11 August 2015}}</ref><ref>[http://www.texasinvasives.org/plant_database/detail.php?symbol=COES ''Colocasia esculenta'']. </ref><ref>[http://www.plantatlas.usf.edu/flip/plant.aspx?id=19 Colocasia esculenta], Florida Invasive Plants</ref><ref>[http://plants.ifas.ufl.edu/node/108 ''Colocasia esculenta''] {{Webarchive|url=https://web.archive.org/web/20150626133835/http://plants.ifas.ufl.edu/node/108|date=2015-06-26}}, [[Đại học Florida|University of Florida]]</ref><ref name="Wild Taro">{{Chú thích web|url=https://www.outdooralabama.com/emergent-aquatic-plants/wild-taro|tựa đề=Wild Taro|website=Outdoor Alabama|ngày truy cập=15 September 2020}}</ref> Nhiều quần thể thường tìm được mọc gần các mương thoát nước và [[bayou]] ở [[Houston]], Texas.
==Liên kết ngoài==
{{wikispecies|Colocasia esculenta}}
{{thể loại Commons|Xanthosoma}}


== Trồng trọt ==
[[Thể loại:Colocasia|Esculenta]]


=== Lịch sử ===


[[Thể loại:Thể loại:Nông nghiệp nhiệt đới]]
{{Aroideae-stub}}
[[Thể loại:Thể loại:Ẩm thực Đông Nam Á]]
[[Thể loại:Thể loại:Rau ăn rễ]]
[[Thể loại:Thể loại:Thực vật được sử dụng trong Đông y]]
[[Thể loại:Thể loại:Ẩm thực Philippines]]
[[Thể loại:Thể loại:Cây thuốc]]
[[Thể loại:Thể loại:Ẩm thực Liban]]
[[Thể loại:Thể loại:Rau ăn lá]]
[[Thể loại:Thể loại:Phân họ Ráy]]
[[Thể loại:Thể loại:Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả]]
[[Thể loại:Thể loại:Bài viết có văn bản tiếng Nhật]]
[[Thể loại:Thể loại:Bài viết có chữ Hán phồn thể]]
[[Thể loại:Thể loại:Bài viết có chữ Hán giản thể]]

Phiên bản lúc 19:04, ngày 26 tháng 4 năm 2024

Khoai môn
Phân loại khoa học edit
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Monocots
Bộ: Alismatales
Họ: Araceae
Chi: Colocasia
Loài:
C. esculenta
Danh pháp hai phần
Colocasia esculenta
(L.) Schott
Các đồng nghĩa[1][2][3]
  • Alocasia dussii Dammer
  • Alocasia illustris W.Bull
  • Aron colocasium (L.) St.-Lag.
  • Arum chinense L.
  • Arum colocasia L.
  • Arum colocasioides Desf.
  • Arum esculentum L.
  • Arum lividum Salisb.
  • Arum nymphaeifolium (Vent.) Roxb.
  • Arum peltatum Lam.
  • Caladium acre R.Br.
  • Caladium colocasia (L.) W.Wight nom. illeg.
  • Caladium colocasioides (Desf.) Brongn.
  • Caladium esculentum (L.) Vent.
  • Caladium glycyrrhizum. Fraser
  • Caladium nymphaeifolium Vent.
  • Caladium violaceum Desf.
  • Caladium violaceum Engl.
  • Calla gaby Blanco
  • Calla virosa Roxb.
  • Colocasia acris (R.Br.) Schott
  • Colocasia aegyptiaca Samp.
  • Colocasia colocasia (L.) Huth nom. inval.
  • Colocasia euchlora K.Koch & Linden
  • Colocasia fonstanesii Schott
  • Colocasia gracilis Engl.
  • Colocasia himalensis Royle
  • Colocasia neocaledonica Van Houtte
  • Colocasia nymphaeifolia (Vent.) Kunth
  • Colocasia peltata (Lam.) Samp.
  • Colocasia vera Hassk.
  • Colocasia violacea (Desf.) auct.
  • Colocasia virosa (Roxb.) Kunth
  • Colocasia vulgaris Raf.
  • Leucocasia esculenta (L.) Nakai
  • Steudnera virosa (Roxb.) Prain
  • Zantedeschia virosa (Roxb.) K.Koch

Khoai môn (/ˈtɑːr, ˈtær-/ ; Colocasia esculenta) là một loại rau ăn củ. Đây là loài được trồng rộng rãi nhất trong một số loài thực vật thuộc họ Araceae, được sử dụng làm rau để lấy củ, lá, thân và cuống lá của chúng. Củ khoai môn là một loại thực phẩm chủ yếu ở các nền văn hóa châu Phi, châu Đại Dương, Đông Á, Đông Nam ÁNam Á (tương tự như khoai từ). Khoai môn được cho là một trong những cây được trồng sớm nhất.

Tên thường gọi

Thuật ngữ khoai môn trong tiếng Anh taro được mượn từ tiếng Māori khi thuyền trưởng Cook lần đầu tiên quan sát các đồn điền ColocasiaNew Zealand vào năm 1769. Hình thái taro hay talo phổ biến trong các ngôn ngữ Polynesia:[4] taro trong tiếng Tahiti; talo bằng tiếng SamoaTonga; kalo trong tiếng Hawaii ; taʻotiếng Marquesas. Tất cả hình thái này đều bắt nguồn từ *talo trong ngữ hệ nguyên thủy của Polynesia,[4] mà bản thân nó có nguồn gốc từ *talos trong ngữ hệ nguyên thủy châu Đại Dương (cf. dalo trong tiếng Fiji) và *tales trong ngữ hệ nguyên thủy của Nam Đảo (cf. tales trong tiếng Java).[5] Tuy nhiên, sự bất thường trong tương ứng âm thanh giữa các dạng cùng nguồn gốc trong tiếng Nam Đảo gợi ý rằng thuật ngữ này có thể được mượn và lan truyền từ một ngôn ngữ Nam Á, có lẽ ở Borneo (cf. ngữ hệ nguyên thủy Môn Khmer * t 2 rawʔ, Khasi shriew, Khmu sroʔ, nguyên thủy tiếng Việt *s-roːʔ ).[6]

Trong ngôn ngữ Odia (được sử dụng rộng rãi ở vùng Odisha[7] của Ấn Độ), chúng được gọi là sāru (ସାରୁ).[7]

Ở Síp, khoai môn đã được sử dụng từ thời đế quốc La Mã. Ngày nay chúng được gọi là kolokasi (Kολοκάσι). Chúng thường được chiên hoặc nấu với ngô, thịt lợn hoặc thịt gà trong nước sốt cà chua trong nồi đất. "Baby" kolokasi được gọi là "poulles": sau khi chiên khô, thêm rượu vang đỏ và hạt rau mùi vào, sau đó dùng kèm với chanh tươi vắt. Gần đây, một số nhà hàng đã bắt đầu phục vụ những lát kolokasi chiên giòn mỏng, gọi chúng là "kolokasi lát mỏng".

Names for taro
Name Language
gabi Tagalog
natong/apay Bikolano[8]
ede Igbo
jimbi Swahili
kókò/lámbó Yoruba
kacu (কচু) Assamese
kacu (কচু) Bengali[9]
kacu (কচু) Kamtapuri/Rajbongshi/Rangpuri
kolokasi (Kολοκάσι) Cypriot Greek
kēsave (ಕೇಸವೆ) Kannada
qulqas (قلقاس) Arabic
kontomire Akan
kiri aḷa (කිරි අළ) Sinhala
arbī (अरबी) Hindi
arvi (ਅਰਵੀ) Punjabi
aruī (अरुई) Bhojpuri
arikanchan (अरिकञ्चन) Maithili[10]
aḷavī (અળવી) Gujarati
āḷū (आळू) Marathi
ala (އަލަ) Dhivehi
aba Ilocano
sāru (ସାରୁ) Odia
piḍālu (पिडालु) Nepali
cēmpu (சேம்பு) Tamil
cēmpŭ (ചേമ്പ്) Malayalam
cāma (చామ) Telugu
(khoai) môn Vietnamese
vēnṭī (वेंटी) Konkani
yendem (ꯌꯦꯟꯗꯦꯝ) Meitei/Manipuri
(yù)/芋頭 (yùtou) Chinese
(ō͘/ū) or 芋仔 (ō͘-á) Taiwanese Hokkien[11]
vasa Paiwan[12]
tali Amis[13][14]
Chinese tayer Surinamese Dutch
saonjo Malagasy
toran (토란) Korean
tolotolo Bukusu
pheuak, puak (เผือก) Thai
pheuak, puak (ເຜືອກ) Lao
kheu (ခုၣ်) S'gaw Karen
nabbiag Ahamb
pweta Wusi
*b(u,i)aqa, *bweta Proto North-Central-Vanuatu (reconstructed)[15]
*talo(s), *mʷapo(q), *piRaq, *bulaka, *kamʷa, *(b,p)oso Proto Oceanic (reconstructed)[16]


Những cái tên khác bao gồm amadumbe hoặc madumbi trong tiếng Zulu,[17] boina trong tiếng Wolaita của Ethiopia, hoặc amatekeKirundiKinyarwanda.[18]Tanzania, chúng được gọi là magimbi trong tiếng Swahili. Ở Madagascar, chúng được gọi là saonjo. Chúng còn được gọi là eddoLiberia .

CaribeTây Ấn, khoai môn được gọi là dasheenTrinidad và Tobago, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines[19]Jamaica.[20]:23 Lá cây được người Indo-Trinidad và Tobago gọi là aruiya ke bhaji.[21]

Trong tiếng Bồ Đào Nha, chúng được gọi đơn giản là taro, cũng như inhame, inhame-coco, taioba, taiova, taioba-de-são-tomé hoặc matabala;[22][23] trong tiếng Tây Ban Nha, chúng được gọi là malanga.[24][25]

Từ ngữ Hy Lạp cổ κολοκάσιον (kolokasion, nghĩa đen 'rễ sen') là nguồn gốc của từ ngữ kolokasi trong tiếng Hy Lạp hiện đại (κολοκάσι), từ ngữ kolokas bằng cả tiếng Hy Lạp và tiếng Thổ Nhĩ Kỳqulqas (قلقاس) bằng tiếng Ả Rập. Nó được tiếng Latin mượn thành colocasia, do đó trở thành danh pháp chi Colocasia.[26][27]

Khoai môn là một trong những loài được trồng rộng rãi nhất trong nhóm thực vật lâu năm nhiệt đới, thường được gọi thông tục là "tai voi", khi được trồng làm cây cảnh.[28] Các loài thực vật khác có cùng biệt danh bao gồm một số loài ráy có liên hệ sở hữu lá lớn hình trái tim, thường nằm trong các chi như Alocasia, Caladium, Monstera, Philodendron, Syngonium, ThaumatophyllumXanthosoma.

Philippines, toàn bộ cây thường được gọi là gabi, trong khi thân cây được gọi là taro. Khoai môn là hương vị trà sữa rất phổ biến trong nước và cũng là nguyên liệu quen thuộc trong một số món ăn mặn của Philippines như sinigang.

Mô tả

Khoai môn là thực vật nhiệt đới lâu năm, chủ yếu được trồng làm rau ăn củ để lấy thân củ có nhiều tinh bột, ăn được. Cây có thân rễ với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau. Lá dài đến 40 cm × 25 cm (15,7 in × 9,8 in) và mọc ra từ thân rễ. Chúng có màu xanh đậm ở trên và màu xanh nhạt ở dưới. Chúng có hình ovan gần nhọn, hơi tròn và có hình mút nhọn ở đỉnh, với đầu của các thùy đáy tròn hoặc hơi tròn. Cuống lá cao 0,8–1,2 m (2,6–3,9 ft). Ống lá có thể dài đến 25 cm (10 in). Bông mo dài khoảng 3/5 đoạn mo, với phần đóa hoa có đường kính dài đến 8 mm (0,31 in). Cụm hoa cái nằm ở bầu nhụy màu mỡ xen lẫn với bầu khác màu trắng vô sinh. Hoa vô tính phát triển phía trên hoa cái và có thùy hình thoi hoặc không đều, có 6 hoặc 8 tế bào. Phần phụ ngắn hơn cụm hoa đực.

Loài tương tự

Khoai môn có họ hàng với XanthosomaCaladium, những loại cây thường được trồng làm cảnh. Giống như chúng, đôi khi được gọi một cách mơ hồ là tai voi. Các giống khoai môn tương tự gồm có khoai môn khổng lồ (Alocasia macrorrhizos), khoai môn đầm lầy (Cyrtosperma merkusii) và tai voi có lá mũi tên (Xanthosoma sagittifolium).

Phân loại

Carl Linnaeus ban đầu mô tả hai loài, Colocasia esculentaColocasia antiquorum, nhưng nhiều nhà thực vật học sau này xem cả hai đều là thành viên của một loài duy nhất, rất đa dạng, danh pháp chính xác là Colocasia esculenta.[29]

Từ nguyên

Tính ngữ khoa học, esculenta, có nghĩa là "ăn được" trong tiếng Latin.

Phân bố và sinh cảnh

Khoai môn được cho là có nguồn gốc từ Nam Ấn ĐộĐông Nam Á nhưng được du nhập rộng rãi.[30][31] Khoai được cho là có nguồn gốc từ vương quốc Indomalaya, có lẽ ở Đông Ấn Độ, NepalBangladesh. Khoai lan truyền bằng con đường trồng trọt theo hướng đông vào Đông Nam Á, Đông Áhải đảo Thái Bình Dương; theo phía tây đến Ai Cập và miền đông lưu vực Địa Trung Hải; rồi từ đó hướng về phía nam và phía tây vào Đông PhiTây Phi, nơi mà khoai lan truyền đến vùng Caribechâu Mỹ.

Khoai môn có lẽ có nguồn gốc đầu tiên ở vùng đất ngập nước thấp của Malaysia, nơi chúng được gọi là taloes .

Ở Úc, C. esculenta var. aquatilis được cho là có nguồn gốc ở vùng Kimberley thuộc Tây Úc; giống esculenta phổ biến hiện đã được du nhập và được xem là một loại cỏ dại xâm lấn ở Tây Úc, Lãnh thổ Bắc Úc, QueenslandNew South Wales.

Ở châu Âu, C. esculenta được trồng tại Síp và được gọi là Colocasi (Κολοκάσι trong tiếng Hy Lạp) và được chứng nhận là sản phẩm PDO. Khoai cũng sinh sống trên đảo Ikaria của Hy Lạp và được xem là nguồn thực phẩm quan trọng cho hòn đảo trong Thế chiến thứ hai.[32]

Ở Thổ Nhĩ Kỳ, C. esculenta có tên địa phương là gölevez và được trồng chủ yếu ven bờ biển Địa Trung Hải, chẳng hạn như huyện Alanya của tỉnh Antalya và huyện Anamur của tỉnh Mersin.

Macaronesia, loại cây này đã được du nhập, có lẽ là kết quả của những khám phá của người Bồ Đào Nha và thường được dùng trong chế độ ăn của người Macaronesia như một nguồn carbohydrat quan trọng.

Ở miền đông nam Hoa Kỳ, loài cây này được công nhận là loài xâm lấn.[33][34][35][36][37] Nhiều quần thể thường tìm được mọc gần các mương thoát nước và bayouHouston, Texas.

Trồng trọt

Lịch sử

  1. ^ T. K. Lim (3 tháng 12 năm 2014). Edible Medicinal and Non Medicinal Plants: Volume 9, Modified Stems, Roots, Bulbs. Springer. tr. 454–460. ISBN 978-94-017-9511-1.
  2. ^ “Colocasia esculenta (L.) Schott”. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ Umberto Quattrocchi (19 tháng 4 năm 2016). CRC World Dictionary of Medicinal and Poisonous Plants: Common Names, Scientific Names, Eponyms, Synonyms, and Etymology. CRC Press. tr. 1060–1061. ISBN 978-1-4822-5064-0.
  4. ^ a b *talo: taro (Colocasia esculenta) Lưu trữ 2020-07-23 tại Wayback Machine – entry in the Polynesian Lexicon Project Online (Pollex).
  5. ^ Blust, Robert; Trussel, Stephen (2010). “*tales: taro: Colocasia esculenta. Austronesian Comparative Dictionary. Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ Blench, Roger (2009). “Vernacular Names for Taro in the Indo-Pacific Region and Their Possible Implications for Centres of Diversification and Spread” (PDF).
  7. ^ a b “Saru Patra Tarkari: A Classic Odia Dish Using Colocasia Leaves”. Goya. 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
  8. ^ natong.
  9. ^ “Colocasia esculenta (L.) Schott - Names of Plants in India”. sites.google.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2023.
  10. ^ Jha, Shailee (8 tháng 11 năm 2021). “अरीकंचन की सब्जी | Traditional Mithila Curry Recipe”. CandidTreat (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ Ministry of Education, R.O.C. “臺灣閩南語常用詞辭典”.
  12. ^ “vasa”. 原住民族語言線上詞典 (bằng tiếng Trung). Council of Indigenous Peoples. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  13. ^ “tali”. 原住民族語言線上詞典 (bằng tiếng Trung). Council of Indigenous Peoples. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ Fey, Virginia (2018). Amis Dictionary. The Bible Society in Taiwan. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  15. ^ Clark, Ross (2009). Leo Tuai: A comparative lexical study of North and Central Vanuatu languages. Canberra: Pacific Linguistics. doi:10.15144/PL-603. ISSN 1448-8310.
  16. ^ Ross, Malcolm D.; Andrew Pawley; Meredith Osmond (1998). The lexicon of Proto-Oceanic: Volume 1, Material culture (PDF). Canberra: Pacific Linguistics. ISBN 9780858835078. OCLC 470523930.
  17. ^ “Madumbi”. Taste. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
  18. ^ “iteke (ama-)”. Kinyarwanda. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2022.
  19. ^ LaSur, Lee Yan (12 tháng 10 năm 2023). “St Vincent Dasheen exporters receive post-harvest management training”. St Vincent Times. St Vincent. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2023.
  20. ^ Dastidar, Sayantani Ghosh (tháng 12 năm 2009). Colocasia esculenta: An account of its ethnobotany and potentials (PDF). The University of Texas at Austin. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  21. ^ “Trinidad Bhagi”. 13 tháng 11 năm 2020.
  22. ^ “Modulo de Formação Técnicos de Extensão Agrícola em África”. FAO (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 2003. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  23. ^ Fernandes, Daniel. “Produtos Tradicionais Portugueses”. Produtos Tradicionais Portugueses (bằng tiếng Bồ Đào Nha).
  24. ^ “Malanga - Spanish to English Translation | Spanish Central”. www.spanishcentral.com.
  25. ^ “Malanga | Definición de Malanga por Oxford Dictionaries en Lexico.com también significado de Malanga”. Lexico Dictionaries | Spanish (bằng tiếng Tây Ban Nha). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2021.
  26. ^ Lewis, Charlton T.; Short, Charles (1879). A Latin Dictionary. Oxford: Clarendon Press.
  27. ^ Keimer, Ludwig (1984). Die Gartenpflanzen im alten Ägypten. 2. Hamburg: Hoffmann und Campe. tr. 62.
  28. ^ “Elephant Ears (Colocasia, Alocasia, and Xanthosoma)”. Master Gardener Program (bằng tiếng Anh).
  29. ^ Albert F. Hill (1939), “The Nomenclature of the Taro and its Varieties”, Botanical Museum Leaflets, Harvard University, 7 (7), tr. 113–118, doi:10.5962/p.295132
  30. ^ Kolchaar, K. 2006 Economic Botany in the Tropics, Macmillan India
  31. ^ Colocasia esculenta. Germplasm Resources Information Network (GRIN). Cục Nghiên cứu Nông nghiệp (ARS), Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA).
  32. ^ “Γαστρονομία | Visit Ikaria”. www.visitikaria.gr. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2023.
  33. ^ “Invasive Plants to Watch for in Georgia” (PDF). Georgia Invasive Species Task Force. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ Colocasia esculenta.
  35. ^ Colocasia esculenta, Florida Invasive Plants
  36. ^ Colocasia esculenta Lưu trữ 2015-06-26 tại Wayback Machine, University of Florida
  37. ^ “Wild Taro”. Outdoor Alabama. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2020.