Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ivan Lendl”
n →Chú thích: bỏ thể loại thừa, replaced: Thể loại:Sinh 1960 → {{Thời gian sống|1960}}, removed: Thể loại:Nhân vật còn sống |
n replaced: cả 2 → cả hai using AWB |
||
Dòng 94: | Dòng 94: | ||
===ATP Year-End Championships=== |
===ATP Year-End Championships=== |
||
====Vô địch (5)==== |
====Vô địch (5)==== |
||
*Ghi chú: Lendl vô địch 7 giải year end championship cuối năm với cả |
*Ghi chú: Lendl vô địch 7 giải year end championship cuối năm với cả hai giải [[Grand Prix tennis circuit|Grand Prix Tennis Circuit]] (5 lần) và [[World Championship Tennis]] 2 lần) trong 12 lần chung kết |
||
{| class="sortable wikitable" |
{| class="sortable wikitable" |
||
|width="50"|'''Năm''' |
|width="50"|'''Năm''' |
||
Dòng 135: | Dòng 135: | ||
{{Thời gian sống|1960||Lendl, Ivan}} |
{{Thời gian sống|1960||Lendl, Ivan}} |
||
[[Thể loại:Vận động viên quần vợt Mỹ]] |
[[Thể loại:Vận động viên quần vợt Mỹ]] |
||
[[Thể loại:Vô địch Tennis Grand Slam đơn nam]] |
[[Thể loại:Vô địch Tennis Grand Slam đơn nam]] |
Phiên bản lúc 08:23, ngày 30 tháng 5 năm 2017
Quốc tịch | Tiệp Khắc (1978–1992) Hoa Kỳ (1992-nay) |
---|---|
Nơi cư trú | Goshen, Connecticut, Hoa Kỳ (1992—), Bradenton và Vero Beach, Florida, Hoa Kỳ (2004—)[1] |
Sinh | 7 tháng 3, 1960 Ostrava, Tiệp Khắc (nay là Cộng hòa Séc) |
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) |
Lên chuyên nghiệp | 1978 |
Giải nghệ | 20/12/1994 |
Tay thuận | Phải (trái tay một tay) |
Tiền thưởng | $21,262,417
|
Int. Tennis HOF | 2001 (trang thành viên) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 1068–242 (81.53%) |
Số danh hiệu | 94 |
Thứ hạng cao nhất | 1 (28 tháng 2 năm 1983) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (1989, 1990) |
Pháp mở rộng | W (1984, 1986, 1987) |
Wimbledon | F (1986, 1987) |
Mỹ Mở rộng | W (1985, 1986, 1987) |
Các giải khác | |
ATP Tour Finals | W (1981, 1982, 1985, 1986, 1987) WCT (1982, 1985) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 187–140 (57.2%) |
Số danh hiệu | 6 |
Thứ hạng cao nhất | No. 20 (ngày 12 tháng 5 năm 1986) |
Cập nhật lần cuối: ngày 13 tháng 7 năm 2007. |
Ivan Lendl (7 tháng 3 năm 1960) là cựu tay vợt số 1 thế giới. Ban đầu anh người Tiệp Khắc về sau Lendl trở thành công dân Mỹ. Anh là một trong những tay vợt vượt trội nhất vào thập niên 80 và duy trì đến đầu thập niên 90. Anh cũng được xem như là một trong những tay vợt xuất sắc nhất mọi thời đại.
Lendl giành được 8 giải đơn Grand Slam. Anh cũng đã 19 lần vào chung kết Grand Slam, 1 kỷ lục lúc đó cho đến khi bị phá bởi Roger Federer vào năm 2009, Rafael Nadal vào năm 2014 và Novak Djokovic vào năm 2016.Anh đã có được ít nhất 1 trận chung kết Grand Slam trong 11 năm liên tiếp, 1 kỷ lục vào được chia sẻ cùng với Pete Sampras. Trước khi có Hiệp hội quần vợt nhà nghề thế giới ATP Lendl cũng đã 12 lần vào chung kết giải Year end championship finals, 1 kỷ lục cùng chia sẻ với John McEnroe. Đoạt giải World Championship Tennis, giành 2 danh hiệu WCT Finals và 1 Grand Prix Tennis Circuit, 5 Cúp quần vợt Masters.
Cuộc sống cá nhân
Lendl sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống quần vợt tại Ostrava, Tiệp Khắc. Ba mẹ anh là những tay vợt xuất sắc tại Tiệp Khắc (Mẹ anh bà Olga là tay vợt số 2 tại đất nước này). Lendl bắt đầu chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp năm 1978. Anh định cư tại Hoa Kỳ năm 1981 và sống cùng người bạn Wojtek Fibak. Năm 1984 Lendl mua một căn hộ tại Greenwich, Connecticut. Năm 1992 Ivan trở thành công dân Hoa Kỳ, anh tham dự Olympic Games năm 1988 và Cúp Davis.
16 tháng 9 năm 1989, 6 ngày sau khi thua tại trận chung kết Mỹ Mở rộng với Boris Becker, Lendl cưới Samantha Frankel, họ có 5 con gái.
Thành tích
Grand Slam
Vô địch (8)
Năm | Giải | Đối thủ | Tỷ số |
1984 | Pháp Mở rộng | John McEnroe | 3–6, 2–6, 6–4, 7–5, 7–5 |
1985 | Mỹ Mở rộng | John McEnroe | 7–6(1), 6–3, 6–4 |
1986 | Pháp Mở rộng (2) | Mikael Pernfors | 6–3, 6–2, 6–4 |
1986 | Mỹ Mở rộng (2) | Miloslav Mečíř | 6–4, 6–2, 6–0 |
1987 | Pháp Mở rộng (3) | Mats Wilander | 7–5, 6–2, 3–6, 7–6(3) |
1987 | Mỹ Mở rộng (3) | Mats Wilander | 6–7(7), 6–0, 7–6(4), 6–4 |
1989 | Úc Mở rộng | Miloslav Mečíř | 6–2, 6–2, 6–2 |
1990 | Úc Mở rộng(2) | Stefan Edberg | 4–6, 7–6(3), 5–2 nghỉ |
Á quân (11)
Năm | Giải | Đối thủ | Tỷ số |
1981 | Pháp Mở rộng | Björn Borg | 6–1, 4–6, 6–2, 3–6, 6–1 |
1982 | Mỹ Mở rộng | Jimmy Connors | 6–3, 6–2, 4–6, 6–4 |
1983 | Mỹ Mở rộng | Jimmy Connors | 6–3, 6–7(2), 7–5, 6–0 |
1983 | Úc Mở rộng | Mats Wilander | 6–1, 6–4, 6–4 |
1984 | Mỹ Mở rộng | John McEnroe | 6–3, 6–4, 6–1 |
1985 | Pháp Mở rộng | Mats Wilander | 3–6, 6–4, 6–2, 6–2 |
1986 | Wimbledon | Boris Becker | 6–4, 6–3, 7–5 |
1987 | Wimbledon | Pat Cash | 7–6(5), 6–2, 7–5 |
1988 | Mỹ Mở rộng | Mats Wilander | 6–4, 4–6, 6–3, 5–7, 6–4 |
1989 | Mỹ Mở rộng | Boris Becker | 7–6(2), 1–6, 6–3, 7–6(4) |
1991 | Úc Mở rộng | Boris Becker | 1–6, 6–4, 6–4, 6–4 |
ATP Year-End Championships
Vô địch (5)
- Ghi chú: Lendl vô địch 7 giải year end championship cuối năm với cả hai giải Grand Prix Tennis Circuit (5 lần) và World Championship Tennis 2 lần) trong 12 lần chung kết
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số |
1981 | New York | Vitas Gerulaitis | 6–7(5), 2–6, 7–6(6), 6–2, 6–4 |
1982 | New York | John McEnroe | 6–4, 6–4, 6–2 |
1985 | New York | Boris Becker | 6–2, 7–6(4), 6–3 |
1986 | New York | Boris Becker | 6–4, 6–4, 6–4 |
1987 | New York | Mats Wilander | 6–2, 6–2, 6–3 |
Á Quân (4)
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Tỷ số |
1980 | New York | Björn Borg | 6–4, 6–2, 6–2 |
1983 | New York | John McEnroe | 6–3, 6–4, 6–4 |
1984 | New York | John McEnroe | 7–5, 6–0, 6–4 |
1988 | New York | Boris Becker | 5–7, 7–6(5), 3–6, 6–2, 7–6(5) |
Chú thích
- ^ Potter, Jerry. "Fatherhood, golf keep Lendl busy", USA Today, December 2006.