Dwayne Johnson
Dwayne Johnson | |
---|---|
![]() Dwayne Johnson vào năm 2013. | |
Sinh | Dwayne Douglas Johnson 2 tháng 5, 1972 Hayward, California, Hoa Kỳ |
Tư cách công dân | Hoa Kỳ và Canada |
Trường lớp | University of Miami (BGS) |
Nghề nghiệp | Diễn viên Đô vật chuyên nghiệp (trước kia) |
Năm hoạt động | 1999 – nay (diễn viên) 1996 – 2004; 2011 – 2019 (đô vật) |
Phối ngẫu | Dany Garcia (cưới 1997–2007) Lauren Hashian (cưới 2019) |
Con cái | 3 |
Sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp | |
Tên trên võ đài | Flex Kavana[1] Rocky Maivia[1] The Rock[1] |
Chiều cao quảng cáo | 1,95 m (6 ft 5 in)[2] |
Cân nặng quảng cáo | 260 lb (118 kg)[2] |
Quảng cáo tại | Miami, Florida[2] "The South Pacific" |
Huấn luyện bởi | Pat Patterson[3] Rocky Johnson[4] Tom Prichard[5] |
Ra mắt lần đầu | 1995[4] |
Dwayne Johnson tên đầy đủ là Dwayne Douglas Johnson, còn được biết đến với nghệ danh là The Rock (sinh ngày 2 tháng 5 năm 1972) là nam diễn viên,nhà sản xuất và cựu đô vật chuyên nghiệp người Mỹ.
Johnson từng tham gia đội bóng bầu dục tại Đại học Miami, và cũng tại đây anh đã giành chức vô địch quốc gia cho đội bóng bầu dục 1991 Miami Hurricanes. Sau khi bị loại khỏi đội Calgary Stampeders của Canadian Football League hai tháng sau khi mùa giải 1995 bắt đầu,anh bắt đầu quá trình luyện tập cho sự nghiệp đấu vật chuyên nghiệp, nối tiếp nhiều thành viên trong gia đình,trong đó có ông ngoại Peter Maivia và bố của anh, Rocky Johnson.[6]
Được công nhận rộng rãi là một trong những đô vật chuyên nghiệp vĩ đại nhất trong làng đô vật thế giới[7][8][9], Johnson bắt đầu có được nhiều danh tiếng nhờ tham gia Liên đoàn Đấu vật Thế giới WWF (nay là WWE) từ năm 1996 tới năm 2004 và là đô vật thế hệ thứ ba đầu tiên trong lịch sử công ty.Anh trở lại tham gia WWE bán thời gian từ năm 2011–2013. Johnson từng tám lần vô địch giải WWF/WWE Championship,hai lần vô địch giải WCW/World Heavyweight Championship, hai lần vô địch giải WWE Intercontinental Championship và năm lần vô địch giải World Tag Team Championship. Anh là người thứ sáu đạt danh hiệu Triple Crown ở giải WWE và giành chiến thắng ở sự kiện Royal Rumble 2000. Cuốn tự truyện The Rock Says...của anh ra mắt ở vị trí quán quân trên danh sách bán chạy của tạp chí The New York Times năm 2000.[10][11]
Vai diễn chính đầu tiên của Johnson là trong phim điện ảnh Vua Bọ cạp năm 2002. Với vai diễn này, anh được trả 5,5 triệu USD, một kỷ lục mới đối với vai chính đầu tiên của một diễn viên[12]. Một vai diễn khác đáng chú ý của anh là Luke Hobbs trong thương hiệu Fast & Furious. Anh cũng tham gia sản xuất và dẫn chương trình The Hero, một cuộc thi truyền hình thực tế và kể từ đó vẫn tiếp tục sản xuất các chương trình truyền hình và phim điện ảnh thông qua công ty sản xuất riêng là Seven Bucks Productions. Năm 2013, Forbes xếp Johnson vào vị trí thứ 25 trong danh sách Top 100 ngôi sao quyền lực nhất và kể từ đó mỗi năm anh luôn lọt vào trong top 20.[13] Ngoài ra anh còn là diễn viên có mức thù lao cao nhất năm 2016.[14]
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Sinh ra ở Hayward và lớn lên ở Hawaii, Johnson còn nổi tiếng với biệt danh “The Rock”, là con trai của Rocky Johnson, vô địch đô vật người Mỹ gốc Phi đầu tiên và ông ngoại của anh là tù trưởng Peter Maivia, người Samoa đầu tiên chơi đô vật. Khi còn là học sinh, nhờ ngoại hình cao to mà anh là một hậu vệ cừ khôi trong môn bóng bầu dục, được học bổng toàn phần của Đại học Miami chỉ để chơi bóng. Năm 1995 đánh dấu bước ngoặt với tên tuổi The Rock khi thay vì chọn giải bóng bầu dục NFL, anh lại quyết định theo đuổi WWE - Liên đoàn Đấu vật Thế giới. Johnson đã 7 lần đoạt chức vô địch WWF/E Championship, hơn kỷ lục cũ của Hulk Hogan và Bret Hart. Anh được xem là một trong những đô vật nổi tiếng nhất trong lịch sử.
Trong lĩnh vực điện ảnh, một trong những bộ phim nổi tiếng mà Johnson tham gia là bộ phim bom tấn Xác ướp trở lại của đạo diễn Stephen Sommers, với doanh thu hơn 450 triệu đô La trên toàn thế giới. Tiếp sau đó là bộ phim nổi tiếng Vua Bọ cạp, với kỷ lục về doanh thu bán vé cao nhất tuần đầu ra mắt. Johnson sau đó tham gia một số bộ phim đáng chú ý như Điệp viên 86: Nhiệm vụ bất khả thi, Cuộc đua đến núi phù thủy, Planet 51, Chàng tiên răng và Siêu cớm tranh tài. Năm 2008, Entertainment Weekly đưa Johnson vào danh sách những diễn viên hạng A của Hollywood cùng với Robert Downey, Jr., Ellen Page, James McAvoy và Amy Adams.
Ngoài ra, Johnson còn tham gia sản xuất một số bộ phim như Journey 2: Hòn đảo huyền bí và Héc-quyn. Năm 2011, anh tham gia Fast & Furious 5: Phi vụ Rio với tổng doanh thu lên tới 626 triệu USD. Bộ phim Journey 2: Hòn đảo huyền bí mà Johnson tham gia năm 2012 là một trong những bộ phim có doanh thu bán vé cao kỷ lục với hơn 325 triệu USD trên toàn thế giới.
Năm 2013, Johnson liên tiếp xuất hiện trong một loạt phim điện ảnh gồm Snitch, G.I. Joe: Báo thù, Empire State và Pain & Gain. The Rock đã quay lại WWE 2 năm trước và giành thêm chức vô địch WWE một lần nữa khi anh đánh bại CM Punk tại Royal Rumble 2013. Sau đó anh bị mất danh hiệu vô địch WWE tại Wrestlemania XXIX khi đối đầu với John Cena. Tháng 6 năm 2013, Johnson xuất hiện trong chương trình truyền hình The Hero với vai trò là người cố vấn khích lệ những vận động viên hàng tuần khi họ đối mặt với những thử thách.
Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tựa phim | Vai diễn |
---|---|---|
1999 | Beyond the Mat | Chính anh |
2001 | Longshot | Mugger |
Xác ướp trở lại | Mathayus / Vua Bọ cạp | |
2002 | Vua Bọ cạp | |
2003 | The Rundown | Beck |
2004 | Walking Tall | Chris Vaughn |
2005 | Be Cool | Elliot Wilhelm |
Doom | Sgt. Asher "Sarge" Mahonin | |
2006 | Gridiron Gang | Sean Porter |
2007 | Reno 911!: Miami | Đặc vụ Rick Smith |
Southland Tales | Boxer Santaros | |
The Game Plan | Joseph "Joe" Kingman | |
2008 | Điệp viên 86: Nhiệm vụ bất khả thi | Điệp viên 23 |
2009 | Cuộc đua đến núi phù thủy | Jack Bruno |
Planet 51 | Thuyền trưởng Charles "Chuck" T. Baker | |
2010 | Chàng tiên răng | Derek Thompson / Chàng tiên răng |
Why Did I Get Married Too? | Daniel Franklin | |
Siêu cớm tranh tài | Thám tử Christopher Danson | |
You Again | Air Marshal | |
Thần tốc | James Cullen / Driver | |
2011 | Fast & Furious 5: Phi vụ Rio | Luke Hobbs |
2012 | Journey 2: Hòn đảo huyền bí | Hank Parsons |
2013 | Snitch | John Matthews |
G.I. Joe: Báo thù | Marvin F. Hinton / Roadblock | |
Pain & Gain | Paul Doyle | |
Fast & Furious 6 | Luke Hobbs | |
Empire State | Thám tử James Ransome | |
2014 | Héc-quyn | Hercules |
2015 | Fast & Furious 7 | Luke Hobbs |
Khe nứt San Andreas | Ray Gaines | |
Jem and the Holograms | Chính anh | |
2016 | Điệp viên không hoàn hảo | Bob Stone / Robbie Weirdicht |
Hành trình của Moana | Maui | |
2017 | Fast & Furious 8 | Luke Hobbs |
Đội cứu hộ bãi biển | Mitch Buchannon | |
Jumanji: Trò chơi kỳ ảo | Tiến sĩ Smolder Bravestone | |
2018 | Siêu thú cuồng nộ | Davis Okoye |
Tòa tháp chọc trời | Will Ford | |
Fighting with My Family | Chính anh |
Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Bài hát | Album |
---|---|---|
2000 | "It Doesn't Matter" | The Ecleftic: 2 Sides II a Book |
2001 | "Pie" | WWF The Music, Vol. 5 |
2005 | "You Ain't Woman Enough" | Nhạc phim Be Cool |
2010 | "Wind Beneath My Wings" | Nhạc phim Chàng tiên răng |
2012 | "What a Wonderful World" | Nhạc phim Journey 2: Hòn đảo huyền bí |
2016 | "You're Welcome" | Nhạc phim Hành trình của Moana |
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă â Milner, John. “The Rock”. Slam! Sports. Canadian Online Explorer. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2008.
- ^ a ă â “Dwayne "The Rock" Johnson”. WWE. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2012.
- ^ “The Rock « Wrestler-Datenbank « CAGEMATCH – The Internet Wrestling Database”. Cagematch.de. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2014.
- ^ a ă “The Rock Profile”. Online World of Wrestling. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2008. Đã bỏ qua tham số không rõ
|dead-url=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) Lỗi chú thích: Thẻ<ref>
không hợp lệ: tên “OWOW” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ Dworkis, Michael. “Dr. Tom Prichard: The Doctor of Talent”. MichaelDworkis.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2012.
- ^ “20 Surprising Facts About Dwayne 'The Rock' Johnson”. Hollywood.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Dee, Johnny (22 tháng 5 năm 2015). “Dwayne Johnson”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.
- ^ “The Greatest Professional Wrestlers of All Time”. UGO. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ:
|deadurl=
(trợ giúp) - ^ “The Top 100 Pro Wrestlers of All time Reviewed in Wrestling Perspective”. Wrestling Perspective. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Best Sellers Plus”. New York Times. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Bulletin with Newsweek”. J. Haynes and J.F. Archibald. 12 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2016 – qua Google Books.
- ^ “Dwayne Johnson”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ
|deadurl=
(gợi ý|url-status=
) (trợ giúp) - ^ Schumann, Rebecka (26 tháng 6 năm 2013). “Forbes Lists Top 100 Most Powerful Celebrities in 2013: Oprah Winfrey Takes Number One Spot [FULL LIST]”. International Business Times. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
- ^ Robehmed, Natalie (25 tháng 8 năm 2016). “The World's Highest-Paid Actors 2016: The Rock Leads With Knockout $64.5 Million Year”. Forbes. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2016.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Dwayne Johnson tại Internet Movie Database
- Dwayne Johnson tại Facebook
- Dwayne Johnson tại Instagram
- Dwayne Johnson tại Twitter
- Dwayne "The Rock" Johnson tại WWE.com
- Dwayne Johnson tại IMFDB
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dwayne Johnson. |
- Lỗi CS1: tham số trống không rõ
- Sinh 1972
- Nhân vật còn sống
- Đô vật chuyên nghiệp Mỹ
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên điện ảnh Canada
- Nam diễn viên người Mỹ gốc Phi
- Vô địch đấu vật chuyên nghiệp
- Đô vật chuyên nghiệp từ California
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Người Mỹ gốc Canada
- Người Canada gốc Mỹ
- Người California