Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025
| UEFA Women's Euro 2025 Fussball-Europameisterschaft der Frauen 2025 Championnat d'Europe féminin de football 2025 Campionato europeo di calcio femminile 2025 Campiunadi d'Europa da ballape dunna 2025 | |
|---|---|
| Tập tin:UEFA Women's Euro 2025 logo.svg The Summit of Emotions "Đỉnh cao cảm xúc" | |
| Chi tiết giải đấu | |
| Nước chủ nhà | Thụy Sĩ |
| Thời gian | 2–27 tháng 7 năm 2025 |
| Số đội | 16 (từ 1 liên đoàn) |
| Địa điểm thi đấu | 8 (tại 8 thành phố chủ nhà) |
| Vị trí chung cuộc | |
| Vô địch | |
| Á quân | |
| Thống kê giải đấu | |
| Số trận đấu | 31 |
| Số bàn thắng | 106 (3,42 bàn/trận) |
| Số khán giả | 657.291 (21.203 khán giả/trận) |
| Vua phá lưới | (4 bàn) |
| Cầu thủ xuất sắc nhất | |
| Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | |
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 (hay còn được gọi là Women's Euro 2025) là giải bóng đá nữ vô địch châu Âu lần thứ 14, do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Vòng chung kết dự kiến sẽ được tổ chức tại Thụy Sĩ sẽ diễn ra từ ngày 2 đến ngày 27 tháng 7 2025. Đây cũng là mùa giải thứ ba có 16 đội tuyển tranh tài kể từ năm 2017 và cũng là giải đấu bóng đá nữ cấp cao châu Âu đầu tiên được tổ chức ở một quốc gia không giáp biển. Giải đấu sẽ quay trở lại theo chu kỳ 4 năm 1 lần như thường lệ sau khi mùa giải trước đó đã bị hoãn sang năm 2022 do đại dịch COVID-19.
Lựa chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Quá trình đăng cai đã bắt đầu từ khoảng tháng 8 năm 2019 cho đến tháng 10 năm 2022.[3][4] Ban đầu có tổng cộng 8 quốc gia đầu tiên tranh quyền đăng cai để tổ chức cho trận chung kết bao gồm Thụy Sĩ, Đan Mạch / Phần Lan / Na Uy / Thụy Điển, Ba Lan, Pháp và Ukraina.[5]
Vào ngày 3 tháng 6 năm 2021, chủ tịch của Hiệp hội bóng đá Ba Lan là ông Zbigniew Boniek đã thông báo rằng, tổ chức của ông đã nộp hồ sơ lên cho cơ quan UEFA để tranh quyền đăng cai với lý do là nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia ở châu Âu, bao gồm cả Ba Lan.[6] Vào ngày 15 tháng 10 năm 2021, một nhóm Liên minh các nước Bắc Âu bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã xác nhận sẽ tham gia giành quyền đăng cai tổ chức cho giải đấu cùng với sự hỗ trợ của Iceland và Quần đảo Faroe.[7][8] Vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, những quốc gia trong nhóm đã đệ đơn đăng ký cho nhiều sân vận động khác nhau ở mỗi nước chủ nhà.[9][10] Chính phủ Thụy Điển sau đó cũng đã tuyên bố ủng hộ việc đăng kí vào ngày 12 tháng 4.[11] Phần Lan cũng đã hoàn tất thủ tục nộp đơn đăng ký vào ngày 12 tháng 10 năm 2022.
Vào ngày 3 tháng 2 năm 2022, ông Noël Le Graët, chủ tịch của tổ chức Liên đoàn bóng đá Pháp đã xác nhận rằng, tổ chức của ông đã đệ đơn dự thầu để tổ chức cho giải đấu.[12] Và vào ngày 14 tháng 9 năm 2022, tổ chức Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ đã chính thức xác nhận đơn dự thầu và đã công bố những thành phố có thể có khả năng tổ chức giải đấu bao gồm Basel, Bern, Genève, Luzern, Lausanne, Zürich, Thun, St. Gallen và Sion.[13]
| Quốc gia | Bỏ phiếu | ||
|---|---|---|---|
| Vòng 1 | Vòng phụ | Vòng 2 | |
| 4 | 6 | 9 | |
| 4 | 4 | 4 | |
| 4 | 3 | Loại | |
| 1 | Loại | Loại | |
| Tổng số bỏ phiếu | 13 | 13 | 13 |
Vào tháng 10 năm 2022, cả 4 ứng cử viên trên đã chính thức hoàn thành giai đoạn hồ sơ thứ hai trước khi UEFA tiến hành khảo sát thực trạng vào ngày 12 tháng 10. Sau cùng, ứng cử viên Thụy Sĩ đã được lựa chọn sau một cuộc bỏ phiếu của Ủy ban điều hành UEFA tại Lisbon vào ngày 4 tháng 4 năm 2023.[14]
Mặc dù Đan Mạch đã từng tuyên bố sẽ đấu thầu một mình kể từ năm 2018,[7] nhưng cuối cùng lại thất bại do quốc gia này lại chuyển trọng tâm sang đấu thầu chung với các quốc gia khác và từ bỏ nhiều nỗ lực của họ do yêu cầu ngày càng tăng từ UEFA sau khi nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến.[3][15] Vào tháng 11 năm 2021, mặc dù Hiệp hội bóng đá Ukraina đã từng tuyên bố đơn dự thầu của họ.[4] Tuy nhiên, do sự kiện Nga xâm lược Ukraina vào năm 2022 đã khiến cho ban tổ chức buộc phải hủy bỏ kế hoạch này.[16]
Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Theo dự kiến, sẽ có 16 đội tuyển quốc gia sẽ tham dự cho vòng chung kết của giải Euro nữ 2025, những đội tuyển này sẽ phải vượt qua vòng loại để tham dự cho giải đấu cuối cùng với nước chủ nhà là Thụy Sĩ. Vì sự kiện Nga xâm lược Ukraina 2022 nên sự tham gia của đội tuyển Nga vẫn được coi là một quốc gia hiện đang bị cấm thi đấu.
| Đội tuyển | Tham gia với tư cách |
Ngày tham dự |
Lần tham dự thứ |
Lần tham dự cuối cùng |
Thành tích trước đây |
Hạng FIFA bốc thăm |
|---|---|---|---|---|---|---|
Chủ nhà |
4 tháng 4 năm 2023 | 3 |
Vòng bảng (2017, 2022) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A4 |
4 tháng 6 năm 2024 | 12 |
Vô địch (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A2 |
4 tháng 6 năm 2024 | 5 |
Bán kết (1997) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A4 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Tứ kết (2013) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A2 |
12 tháng 7 năm 2024 | 11 |
Á quân (2017) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A3 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Bán kết (2022) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A3 |
12 tháng 7 năm 2024 | 10 |
Vô địch (2022) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A1 |
12 tháng 7 năm 2024 | 13 |
Á quân (1993, 1997) | |||
2 cái tốt nhất Bảng A1 |
12 tháng 7 năm 2024 | 5 |
Vô địch (2017) | |||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 3 |
Vòng bảng (2017, 2022) | ||||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 13 |
Vô địch (1987, 1993) | ||||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 5 |
Bán kết (2005) | ||||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 1 |
— |
Lần đầu | |||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 12 |
Vô địch (1984) | ||||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 3 |
Tứ kết (2022) | ||||
| 3 tháng 12 năm 2024 | 1 |
— |
Lần đầu |
Bốc thăm chia bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 14 tháng 12 năm 2024, tại Lausanne, trong đó SwissTech Convention Center. với chủ nhà Thụy Sĩ xếp ở vị trí bảng A1.
16 đội được rút thăm thành 4 bảng 4 đội. Đội chủ nhà được xếp vào vị trí A1 trong lễ bốc thăm trong khi các đội còn lại được xếp hạt giống theo bảng xếp hạng Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 Xếp hạng đủ điều kiện.
|
|
|
|
Địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn]9 thành phố đã được UEFA lựa chọn làm địa điểm đăng cai cho giải đấu, các trận đấu của mỗi bảng sẽ được tổ chức tại hai sân vận động khác nhau, các thành phố chủ nhà như Zürich, Bern và Genève đều là các những địa điểm nổi tiếng.[17][18]
| Bern | Basel | Genève |
| Sân vận động Wankdorf | St. Jakob-Park | Sân vận động Genève |
| Sức chứa: 31.783 | Sức chứa: 38.512 | Sức chứa: 30.084 |
| Luzern | St. Gallen | |
| Swissporarena | AFG Arena | |
| Sức chứa: 16.800 | Sức chứa: 19.694 | |
| Sion | Zürich | Thun |
| Sân vận động Tourbillon | Sân vận động Letzigrund | Stockhorn Arena |
| Sức chứa: 16.263 | Sức chứa: 26.104 | Sức chứa: 10.398 |
Danh sách cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]Mỗi đội tuyển quốc gia phải giới thiệu một đội gồm 23 cầu thủ, trong số đó ít nhất phải có 3 thủ môn. Nếu một cầu thủ bị thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội cô ấy, thì cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 31 tháng 3 năm 2025, UEFA đã công bố danh sách trọng tài điều hành trận đấu cho giải đấu.[19][20]
Trọng tài chính
[sửa | sửa mã nguồn]
Edina Alves Batista
Ivana Martinćič
Frida Klarlund
Stéphanie Frappart
Katalin Kulcsár
Maria Sole Ferrieri Caputi
Silvia Gasperotti
Catarina Campos
Iuliana Demetrescu
Alina Peșu
Marta Huerta de Aza
Tess Olofsson
Désirée Grundbacher
Trợ lý trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]
Ainhoa Fernández
Amina Gustchi
Neuza Back
Fabrini Bevilaqua
Sanja Rođak-Karšić
Fie Bruun
Emily Carney
Heini Hyvönen
Camile Soriano
Anita Vad
Francesca Di Monte
Irina Pozdejeva
Franca Overtoom
Monica Løkkeberg
Paulina Baranowska
Andreia Ferreria Sousa
Vannesa Gomes
Daniela Constatinescu
Mihaela Țepușă
Eliana Fernández
Guadalupe Porras Ayuso
Štaša Špur
Almira Spahić
Susanne Küng
Linda Schmid
Svitlana Grushko
Trợ lý trọng tài video
[sửa | sửa mã nguồn]
Jarred Gillett
Sian Massey-Ellis
Willy Delajod
Christian Dingert
Katrin Rafalsky
Tamás Bognár
Alejandro di Paolo
Dennis Higler
Tiago Martins
Cătălin Popa
Momčilo Marković
Jelena Cvetković
Alen Borošak
Guillermo Cuadra Fernández
Judith Romano
Fedayi San
Hỗ trợ trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Lịch thi đấu tạm thời đã được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận trong cuộc họp của họ tại Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 4 tháng 12 năm 2019.[21]
Lịch thi đấu tạm thời đã được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận trong cuộc họp của họ tại Hamburg, Đức vào ngày 2 tháng 12 năm 2023.[22]
Các tiêu chí
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội sẽ được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu hòa về điểm, tiêu chí hòa sau sẽ được áp dụng theo thứ tự đã cho để xác định thứ hạng (theo quy định Điều 18.01 và 18.02):
- Điểm trong các trận đối đầu giữa các đội hòa nhau;
- Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu giữa các đội hòa;
- Số Bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu giữa các đội hòa nhau;
- Nếu có nhiều hơn hai đội hòa và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn hòa, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên sẽ được áp dụng lại riêng cho nhóm phụ này;
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Bàn thắng được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội hòa nhau và gặp nhau ở lượt đấu cuối cùng của vòng bảng;
- Điểm kỷ luật (trừ 1 điểm đối với thẻ vàng, trừ 3 điểm đối với thẻ đỏ gián tiếp [hai chiếc thẻ vàng], trừ 3 điểm đối với thẻ đỏ trực tiếp, trừ 4 điểm đối với thẻ vàng sau đó thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí bảng xếp hạng chung cuộc châu âu dành cho nữ (nếu có)
Tuy nhiên, các tiêu chí trên mà vẫn bằng nhau về số điểm, trận đối đầu, hiệu số bàn thắng bại và điểm kỷ luật đều bằng khi xảy ra lượt trận cuối để xác định đội đi tiếp thì sẽ tiến hành đá luân lưu để xác định đội đi tiếp.
Tất cả các trận đấu theo giờ địa phương, CEST (UTC+2)
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]| VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 5 | +3 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp | |
| 2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4 | ||
| 3 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | 0 | 4 | ||
| 4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 7 | −4 | 0 |
| Na Uy | 4–3 | |
|---|---|---|
| Chi tiết |
|
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]| VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 14 | 3 | +11 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp | |
| 2 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | 4 | ||
| 3 | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 8 | −4 | 3 | ||
| 4 | 3 | 0 | 1 | 2 | 2 | 8 | −6 | 1 |
| Tây Ban Nha | 5–0 | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
| Tây Ban Nha | 6–2 | |
|---|---|---|
| Chi tiết |
|
| Bồ Đào Nha | 1–1 | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
|
| Ý | 1–3 | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
|
| Bồ Đào Nha | 1–2 | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]| VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 1 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp | |
| 2 | 3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6 | ||
| 3 | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 7 | −4 | 3 | ||
| 4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 3 | 6 | −3 | 0 |
| Đức | 2–1 | |
|---|---|---|
| Chi tiết |
|
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]| VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 1 | 3 | 3 | 0 | 0 | 11 | 4 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp | |
| 2 | 3 | 2 | 0 | 1 | 11 | 3 | +8 | 6 | ||
| 3 | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 9 | −4 | 3 | ||
| 4 | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Ở vòng loại trực tiếp, hiệp phụ và sút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]| Tứ kết | Bán kết | Chung kết | ||||||||
| 17 tháng 7 – Zürich | ||||||||||
| 2 (2) | ||||||||||
| 22 tháng 7 – Genève | ||||||||||
| 2 (3) | ||||||||||
| 2 | ||||||||||
| 16 tháng 7 – Genève | ||||||||||
| 1 | ||||||||||
| 1 | ||||||||||
| 27 tháng 7 – Basel | ||||||||||
| 2 | ||||||||||
| 1 (3) | ||||||||||
| 19 tháng 7 – Basel | ||||||||||
| 1 (1) | ||||||||||
| 1 (5) | ||||||||||
| 23 tháng 7 – Zürich | ||||||||||
| 1 (6) | ||||||||||
| 0 | ||||||||||
| 18 tháng 7 – Bern | ||||||||||
| 1 | ||||||||||
| 2 | ||||||||||
| 0 | ||||||||||
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]| Thụy Điển | 2–2 (s.h.p.) | |
|---|---|---|
|
Chi tiết | |
| Loạt sút luân lưu | ||
| 2–3 | ||
| Tây Ban Nha | 2–0 | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]| Đức | 0–1 (s.h.p.) | |
|---|---|---|
| Chi tiết |
|
Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]| Anh | 1–1 (s.h.p.) | |
|---|---|---|
|
Chi tiết |
|
| Loạt sút luân lưu | ||
| 3–1 | ||
Thống Kê
[sửa | sửa mã nguồn]Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]Đã có 106 bàn thắng ghi được trong 31 trận đấu, trung bình 3.42 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
Georgia Stanway
Michelle Agyemang
Lauren James
Alessia Russo
Ella Toone
Delphine Cascarino
Grace Geyoro
Marie-Antoinette Katoto
Jule Brand
Sjoeke Nüsken
Lea Schüller
Victoria Pelova
Signe Gaupset
Ada Hegerberg
Frida Maanum
Mariona Caldentey
Athenea del Castillo
Clàudia Pina
Kosovare Asllani
Lina Hurtig
1 bàn thắng
Janice Cayman
Hannah Eurlings
Justine Vanhaevermaet
Tessa Wullaert
Signe Bruun
Janni Thomsen
Amalie Vangsgaard
Agnes Beever-Jones
Lucy Bronze
Lauren Hemp
Chloe Kelly
Beth Mead
Keira Walsh
Katariina Kosola
Natalia Kuikka
Oona Sevenius
Sandy Baltimore
Kadidiatou Diani
Sakina Karchaoui
Amel Majri
Clara Mateo
Sandie Toletti
Hlín Eiríksdóttir
Sveindís Jane Jónsdóttir
Glódís Perla Viggósdóttir
Arianna Caruso
Barbara Bonansea
Elisabetta Oliviero
Esmee Brugts
Vivianne Miedema
Caroline Graham Hansen
Natalia Padilla
Ewa Pajor
Martyna Wiankowska
Telma Encarnação
Diana Gomes
Aitana Bonmatí
Patricia Guijarro
Vicky López
Cristina Martín-Prieto
Irene Paredes
Filippa Angeldahl
Smilla Holmberg
Fridolina Rolfö
Alayah Pilgrim
Géraldine Reuteler
Nadine Riesen
Riola Xhemaili
Hannah Cain
Jess Fishlock
1 bàn phản lưới nhà
Eva Nyström (trận gặp Na Uy)
Selma Bacha (trận gặp Hà Lan)
Julia Stierli (trận gặp Na Uy)
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Đội hình tiêu biểu của UEFA
Đội ngũ quan sát kỹ thuật của UEFA được giao nhiệm vụ chọn ra đội hình gồm mười một cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Bốn cầu thủ từ đội tuyển Anh vô địch và bốn cầu thủ từ đội tuyển Tây Ban Nha á quân cũng được đưa vào đội hình.[23]
| Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo |
|---|---|---|---|
Cầu thủ xuất sắc nhất giải
Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu được trao cho Aitana Bonmatí, người được các quan sát viên kỹ thuật của UEFA lựa chọn.[1]
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải
Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải đấu dành cho những cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2003. Giải thưởng được trao cho Michelle Agyemang, do các quan sát viên kỹ thuật của UEFA lựa chọn.[2]
Vua phá lưới
Giải thưởng Vua phá lưới, do Grifols tài trợ, được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong giải đấu. Esther González đã giành được giải thưởng này với 4 bàn thắng ghi được trong giải đấu.[24]
Esther González (4 bàn thắng)
Bàn thắng của giải đấu
Bàn thắng của Giải đấu được quyết định bởi hội đồng Quan sát Kỹ thuật của UEFA. Vào ngày 28 tháng 7 năm 2025, UEFA thông báo rằng bàn thắng của tiền đạo người Pháp Delphine Cascarino vào lưới Hà Lan đã được vinh danh là bàn thắng của giải đấu.[25]
Delphine Cascarino (vs Hà Lan)
Ban giám khảo Kỹ thuật đã xếp hạng danh sách mười bàn thắng đẹp nhất của giải đấu, trong đó có bốn bàn thắng do Tây Ban Nha ghi được:[25]
| Thứ hạng | Cầu thủ | Trận | Bàn thắng |
|---|---|---|---|
| vs Hà Lan | 3–2 | ||
| 2 | vs Phần Lan | 2–1 | |
| 3 | vs Bồ Đào Nha | 3–0 | |
| 4 | vs Ba Lan | 1–0 | |
| 5 | vs Bồ Đào Nha | 1–0 | |
| 6 | vs Đức | 1–0 | |
| 7 | vs Ý | 1–1 | |
| 8 | vs Tây Ban Nha | 1–1 | |
| 9 | vs Bỉ | 5–2 | |
| 10 | vs Wales | 1–0 |
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]| Nhà tài trợ chính |
|---|
Vé
[sửa | sửa mã nguồn]Khoảng 720.000 vé đã được bán cho giải đấu. Giá vé bắt đầu từ 25 franc.[28] Vé đã được mở bán vào ngày 1 tháng 10 năm 2024.[29] Một sự kiện ra mắt vé đã diễn ra tại Jungfraujoch.[30][31][32] Tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2024, hơn 300.000 vé đã được bán, trong đó Đức, Anh, Wales, Pháp và Na Uy là những quốc gia có doanh số bán vé cao nhất bên ngoài Thụy Sĩ.[33] Tính đến khi giải đấu bắt đầu, hơn 600.000 vé đã được bán, vượt qua kỷ lục trước đó của sự kiện là 574.875 vé được bán tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022.[34]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 29 tháng 11 năm 2024, linh vật đã được công bố. Tên cô ấy là Maddli và là một St. Bernard con chó con.
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]Bên ngoài UEFA
[sửa | sửa mã nguồn]| Quốc gia | Bản quyền | Nguồn |
|---|---|---|
| Optus Sport | [79] | |
| LiveMode | [80] | |
| TSN | [81] | |
| Lãnh thổ hải ngoại của Pháp và Guiana thuộc Pháp | TF1 | [47] |
| i-Cable | [82] | |
| Tiểu lục địa Ấn Độ | FanCode | [83] |
| Mỹ Latinh | ESPN | [84] |
| MENA | beIN Sports MENA | [85] |
| Châu Phi cận Sahara | Azam Sports | [86] |
| Super Sport | [87] | |
| New World Sport | [88] | |
| Fox Sports | [89] | |
| TUDN / Vix |
Tranh cãi về các đội tham gia
[sửa | sửa mã nguồn]Israel trong vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Trận đấu vòng loại giữa Scotland và Israel vào ngày 31 tháng 5 và trận lượt về vào ngày 4 tháng 6 năm 2024 được tổ chức mà không có khán giả để đảm bảo an toàn cho người hâm mộ, cầu thủ, nhân viên đội bóng và quan chức.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b "Aitana Bonmatí named UEFA Women's EURO 2025 Player of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
- ^ a b "Michelle Agyemang named UEFA Women's EURO 2025 Young Player of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
- ^ a b YLE News (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Finland joins Nordic bid to host Women's Euro 2025" [Phần Lan tham gia cuộc đấu thầu để tổ chức giải nữ Euro 2025] (bằng tiếng Anh). Yle. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b Interfax-Ukraine (ngày 6 tháng 11 năm 2021). "Ukraine among bidders for hosting 2025 UEFA Women's Championship" [Ukraina nằm trong số các ứng cử viên đăng cai Giải vô địch bóng đá nữ năm 2025 của UEFA] (bằng tiếng Anh). Kyiv Post. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
{{Chú thích báo}}:|ngày lưu trữ=cần|url lưu trữ=(trợ giúp) - ^ UEFA (ngày 13 tháng 10 năm 2022). "Four bids to host UEFA Women's EURO 2025" [Bốn ứng cử viên dự kiến sẽ đăng cai EURO 2025]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.
- ^ "Kolejna wielka piłkarska impreza w Polsce? Zbigniew Boniek zabrał głos" [Một sự kiện bóng đá lớn khác ở Ba Lan? Zbigniew Boniek chuẩn bị lên sàn]. Polsat Sport (bằng tiếng Ba Lan). ngày 3 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- ^ a b DBU (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Norden vil have værtskabet for kvinde-EM i 2025" [Người Bắc Âu muốn Giải vô địch nữ châu Âu vào năm 2025]. Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (bằng tiếng Đan Mạch). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
- ^ Liam Morgan (ngày 17 tháng 10 năm 2021). "Nordic FAs join forces to bid for UEFA Women's Euro 2025" [Tổ chức Bắc Âu hợp lực để đấu thầu cho giải Euro nữ 2025]. Inside the Games (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ Đội ngũ Reuters (ngày 6 tháng 4 năm 2022). "Nordic countries to make joint bid for women's Euro 2025" [Các nước Bắc Âu cùng đồng đăng cai Euro nữ 2025] (bằng tiếng Anh). Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
{{Chú thích báo}}:|tác giả=có tên chung (trợ giúp) - ^ David Nikel (ngày 7 tháng 4 năm 2022). "Nordic countries bid to host Euro 2025" [Các nước Bắc Âu đấu thầu để đăng cai giải Euro nữ 2025]. Life in Norway (bằng tiếng Anh). Words of Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ KSR (ngày 12 tháng 4 năm 2022). "The government supports UEFA women's EURO 2025" [Chính phủ Thuỵ Điển ủng hộ cho giải EURO nữ 2025]. Chính phủ Thụy Điển (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ Đội ngũ FFF (ngày 3 tháng 2 năm 2022). "La FFF candidate à l'organisation de l'Euro féminin 2025" [Ứng cử viên FFF công bố việc tổ chức giải Euro nữ 2025]. fff.fr (bằng tiếng Pháp). Liên đoàn bóng đá Pháp. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
- ^ Red Sport (ngày 14 tháng 9 năm 2022). "La Svizzera si candida per gli Europei femminili 2025" [Thụy Sĩ chính là ứng cử viên cho Giải vô địch nữ châu Âu 2025] (bằng tiếng Ý). laRegione Ticino. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
- ^ UEFA (ngày 4 tháng 4 năm 2023). "Switzerland to host UEFA Women's EURO 2025" [Thụy Sĩ chính thức đăng cai Giải EURO nữ 2025]. Liên đoàn bóng đá châu Âu (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
- ^ Ritzau Focus (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Nordiske lande jagter EM for fodboldkvinder i 2025" [Các nước Bắc Âu đang theo đuổi Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025]. MSN (bằng tiếng Đan Mạch). Microsoft. Ritzau. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ David Hutt (ngày 18 tháng 7 năm 2022). "Women's Euro 2022: Why is Eastern Europe trailing behind in women's football?" [Giải bóng đá nữ Euro 2022: Vì sao Đông Âu đang dần bị tụt hậu về phía bóng đá nữ?]. Euronews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022.
...Việc Ukraina từng dự thầu [để đăng cai UEFA Euro 2025] đã phải bị hoãn lại do chiến tranh.
- ^ SWF Staff (ngày 14 tháng 9 năm 2022). "Kickoff Kampagne Schweizer Kandidatur für die UEFA Women's EURO 2025" [Chiến dịch khởi động Ứng cử viên Thụy Sĩ cho giải UEFA EURO Nữ 2025]. football.ch (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ UEFA Staff (ngày 5 tháng 4 năm 2023). "Summer 2025 in Switzerland!" [Mùa hè 2025 tại Thụy Sĩ!]. uefa.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.
- ^ "Referee teams appointed for UEFA Women's EURO 2025". UEFA.com. ngày 31 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
- ^ "UEFA Women's EURO 2025 Match Officials" (PDF). UEFA.com. ngày 31 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Game changer: group stage for UEFA Women's Champions League". UEFA. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
- ^ "Women's EURO 2025 in Switzerland provisional schedule: Match dates, venues". UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
- ^ a b "England and Spain dominate UEFA Women's EURO 2025 Team of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
- ^ "Women's EURO 2025 top scorer: Esther González". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
- ^ a b "UEFA Women's EURO 2025 top ten goals: Delphine Cascarino effort tops expert selection". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
- ^ UEFA (ngày 21 tháng 3 năm 2023). "PlayStation Becomes Official Partner Of UEFA Women's Football" [PlayStation Trở Thành Đối Tác Chính Thức Cho Giải Bóng Đá Nữ UEFA]. Boxscore World Sportswire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
- ^ "Amazon becomes UEFA Women's Football partner" [Amazon trở thành đối tác Bóng đá nữ của UEFA]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. ngày 2 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
- ^ "UEFA Women's EURO 2025: Switzerland set to take centre stage". UEFA. ngày 9 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
- ^ "Frauen-EM 2024: Tickets schon ab 25 Franken". Nau (bằng tiếng Đức). ngày 2 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
- ^ "UEFA Women's EURO 2025". Euro Weekly News (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
- ^ "UEFA target record ticket sales for Euro 2025". RTE (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
- ^ "The official website for European football". Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2024.
- ^ "Over 300,000 tickets sold for UEFA Women's EURO 2025". UEFA. ngày 18 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Euro 2025 group games draw record crowds". ESPN.com (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 7 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ red, ORF at/Agenturen (ngày 15 tháng 8 năm 2024). "ORF zeigt Frauen-Endrunde 2025" [ORF shows UEFA women's finals 2025]. sport.ORF.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
- ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ a b c "TF1 Group Acquires Exclusive Broadcasting Rights to UEFA Women's Euro 2025" [Tập đoàn TF1 nhận được bản quyền tổ chức Giải giải vô địch bóng đá nữ Euro 2025 của UEFA] (Thông cáo trực tuyến) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). TF1. ngày 28 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2023.
- ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "NRK og TV 2 skal vise UEFA Fotball-EM 2025". ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2024.
- ^ "UEFA WOMEN'S EURO 2025 Airtime Offer". RTÉ Media Sales. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.[liên kết hỏng]
- ^ "EK voetbal voor vrouwen 2025 in Zwitserland te zien bij de NOS". ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "RTVE refuerza su compromiso con la Selección Española de Fútbol: Emitirá la Eurocopa 2024 de Alemania". ngày 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Mistrzostwa Europy w piłce nożnej kobiet 2025 oraz UEFA Euro U21 w Telewizji Polskiej!". ngày 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2024.
- ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "BBC and ITV agree broadcast deal for Euro 2025". BBC. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "s4c to broadcast all wales matches live from uefa womens euro 2025". www.s4c.cymru. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
- ^ "UEFA Women's Euros on Optus Sport in 2025". ngày 11 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
- ^ "Fox Sports air UEFA Women's European Championship 2025". ngày 23 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- Thông tin dự thầu của Thụy Sĩ tại Hiệp hội bóng đá Quốc gia (bằng tiếng Đức)