Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025
UEFA Women's Euro 2025
Fussball-Europameisterschaft der Frauen 2025
Championnat d'Europe féminin de football 2025
Campionato europeo di calcio femminile 2025
Campiunadi d'Europa da ballape dunna 2025
Tập tin:UEFA Women's Euro 2025 logo.svg
The Summit of Emotions
"Đỉnh cao cảm xúc"
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàThụy Sĩ
Thời gian2–27 tháng 7 năm 2025
Số đội16 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu8 (tại 8 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Anh (lần thứ 2)
Á quân Tây Ban Nha
Thống kê giải đấu
Số trận đấu31
Số bàn thắng106 (3,42 bàn/trận)
Số khán giả657.291 (21.203 khán giả/trận)
Vua phá lướiTây Ban Nha Esther González
(4 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Tây Ban Nha Aitana Bonmatí[1]
Cầu thủ trẻ
xuất sắc nhất
Anh Michelle Agyemang[2]
2022
2029

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 (hay còn được gọi là Women's Euro 2025) là giải bóng đá nữ vô địch châu Âu lần thứ 14, do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức. Vòng chung kết dự kiến sẽ được tổ chức tại Thụy Sĩ sẽ diễn ra từ ngày 2 đến ngày 27 tháng 7 2025. Đây cũng là mùa giải thứ ba có 16 đội tuyển tranh tài kể từ năm 2017 và cũng là giải đấu bóng đá nữ cấp cao châu Âu đầu tiên được tổ chức ở một quốc gia không giáp biển. Giải đấu sẽ quay trở lại theo chu kỳ 4 năm 1 lần như thường lệ sau khi mùa giải trước đó đã bị hoãn sang năm 2022 do đại dịch COVID-19.

Lựa chọn chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình đăng cai đã bắt đầu từ khoảng tháng 8 năm 2019 cho đến tháng 10 năm 2022.[3][4] Ban đầu có tổng cộng 8 quốc gia đầu tiên tranh quyền đăng cai để tổ chức cho trận chung kết bao gồm Thụy Sĩ, Đan Mạch / Phần Lan / Na Uy / Thụy Điển, Ba Lan, PhápUkraina.[5]

Vào ngày 3 tháng 6 năm 2021, chủ tịch của Hiệp hội bóng đá Ba Lan là ông Zbigniew Boniek đã thông báo rằng, tổ chức của ông đã nộp hồ sơ lên cho cơ quan UEFA để tranh quyền đăng cai với lý do là nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến tại nhiều quốc gia ở châu Âu, bao gồm cả Ba Lan.[6] Vào ngày 15 tháng 10 năm 2021, một nhóm Liên minh các nước Bắc Âu bao gồm Đan Mạch, Phần Lan, Na Uy và Thụy Điển đã xác nhận sẽ tham gia giành quyền đăng cai tổ chức cho giải đấu cùng với sự hỗ trợ của IcelandQuần đảo Faroe.[7][8] Vào ngày 6 tháng 4 năm 2022, những quốc gia trong nhóm đã đệ đơn đăng ký cho nhiều sân vận động khác nhau ở mỗi nước chủ nhà.[9][10] Chính phủ Thụy Điển sau đó cũng đã tuyên bố ủng hộ việc đăng kí vào ngày 12 tháng 4.[11] Phần Lan cũng đã hoàn tất thủ tục nộp đơn đăng ký vào ngày 12 tháng 10 năm 2022.

Vào ngày 3 tháng 2 năm 2022, ông Noël Le Graët, chủ tịch của tổ chức Liên đoàn bóng đá Pháp đã xác nhận rằng, tổ chức của ông đã đệ đơn dự thầu để tổ chức cho giải đấu.[12] Và vào ngày 14 tháng 9 năm 2022, tổ chức Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ đã chính thức xác nhận đơn dự thầu và đã công bố những thành phố có thể có khả năng tổ chức giải đấu bao gồm Basel, Bern, Genève, Luzern, Lausanne, Zürich, Thun, St. GallenSion.[13]

Kết quả bỏ phiếu
Quốc gia Bỏ phiếu
Vòng 1 Vòng phụ Vòng 2
 Thụy Sĩ 4 6 9
 Đan Mạch /  Phần Lan
 Na Uy /  Thụy Điển
4 4 4
 Ba Lan 4 3 Loại
 Pháp 1 Loại Loại
Tổng số bỏ phiếu 13 13 13

Vào tháng 10 năm 2022, cả 4 ứng cử viên trên đã chính thức hoàn thành giai đoạn hồ sơ thứ hai trước khi UEFA tiến hành khảo sát thực trạng vào ngày 12 tháng 10. Sau cùng, ứng cử viên Thụy Sĩ đã được lựa chọn sau một cuộc bỏ phiếu của Ủy ban điều hành UEFA tại Lisbon vào ngày 4 tháng 4 năm 2023.[14]

Mặc dù Đan Mạch đã từng tuyên bố sẽ đấu thầu một mình kể từ năm 2018,[7] nhưng cuối cùng lại thất bại do quốc gia này lại chuyển trọng tâm sang đấu thầu chung với các quốc gia khác và từ bỏ nhiều nỗ lực của họ do yêu cầu ngày càng tăng từ UEFA sau khi nền bóng đá nữ đang trở nên phổ biến.[3][15] Vào tháng 11 năm 2021, mặc dù Hiệp hội bóng đá Ukraina đã từng tuyên bố đơn dự thầu của họ.[4] Tuy nhiên, do sự kiện Nga xâm lược Ukraina vào năm 2022 đã khiến cho ban tổ chức buộc phải hủy bỏ kế hoạch này.[16]

Vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo dự kiến, sẽ có 16 đội tuyển quốc gia sẽ tham dự cho vòng chung kết của giải Euro nữ 2025, những đội tuyển này sẽ phải vượt qua vòng loại để tham dự cho giải đấu cuối cùng với nước chủ nhà là Thụy Sĩ. Vì sự kiện Nga xâm lược Ukraina 2022 nên sự tham gia của đội tuyển Nga vẫn được coi là một quốc gia hiện đang bị cấm thi đấu.

Đội tuyển Tham gia với
tư cách
Ngày
tham dự
Lần tham
dự thứ
Lần tham dự
cuối cùng
Thành tích
trước đây
Hạng FIFA
bốc thăm
 Thụy Sĩ
Chủ nhà
4 tháng 4 năm 2023
3
Vòng bảng (2017, 2022)
 Đức
2 cái tốt nhất Bảng A4
4 tháng 6 năm 2024
12
Vô địch (1989, 1991, 1995, 1997, 2001, 2005, 2009, 2013)
 Tây Ban Nha
2 cái tốt nhất Bảng A2
4 tháng 6 năm 2024
5
Bán kết (1997)
 Iceland
2 cái tốt nhất Bảng A4
12 tháng 7 năm 2024
5
Tứ kết (2013)
 Đan Mạch
2 cái tốt nhất Bảng A2
12 tháng 7 năm 2024
11
Á quân (2017)
 Pháp
2 cái tốt nhất Bảng A3
12 tháng 7 năm 2024
5
Bán kết (2022)
 Anh
2 cái tốt nhất Bảng A3
12 tháng 7 năm 2024
10
Vô địch (2022)
 Ý
2 cái tốt nhất Bảng A1
12 tháng 7 năm 2024
13
Á quân (1993, 1997)
 Hà Lan
2 cái tốt nhất Bảng A1
12 tháng 7 năm 2024
5
Vô địch (2017)
 Bồ Đào Nha 3 tháng 12 năm 2024
3
Vòng bảng (2017, 2022)
 Na Uy 3 tháng 12 năm 2024
13
Vô địch (1987, 1993)
 Phần Lan 3 tháng 12 năm 2024
5
Bán kết (2005)
 Ba Lan 3 tháng 12 năm 2024
1
Lần đầu
 Thụy Điển 3 tháng 12 năm 2024
12
Vô địch (1984)
 Bỉ 3 tháng 12 năm 2024
3
Tứ kết (2022)
 Wales 3 tháng 12 năm 2024
1
Lần đầu

Bốc thăm chia bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm đã diễn ra vào ngày 14 tháng 12 năm 2024, tại Lausanne, trong đó SwissTech Convention Center. với chủ nhà Thụy Sĩ xếp ở vị trí bảng A1.

16 đội được rút thăm thành 4 bảng 4 đội. Đội chủ nhà được xếp vào vị trí A1 trong lễ bốc thăm trong khi các đội còn lại được xếp hạt giống theo bảng xếp hạng Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025 Xếp hạng đủ điều kiện.

Nhóm 1
Đội tuyển Hạng
 Thụy Sĩ C 19
 Tây Ban Nha 1
 Đức 2
 Pháp 3
Nhóm 2
Đội tuyển Hạng
 Ý 4
 Iceland 5
 Đan Mạch 6
 Anh 7
Nhóm 3
Đội tuyển Hạng
 Hà Lan 8
 Thụy Điển 9
 Na Uy 10
 Bỉ 12
Nhóm 4
Đội tuyển Hạng
 Phần Lan 13
 Ba Lan 16
 Bồ Đào Nha 17
 Wales 20

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

9 thành phố đã được UEFA lựa chọn làm địa điểm đăng cai cho giải đấu, các trận đấu của mỗi bảng sẽ được tổ chức tại hai sân vận động khác nhau, các thành phố chủ nhà như Zürich, BernGenève đều là các những địa điểm nổi tiếng.[17][18]

Thụy Sĩ Thụy Sĩ
Bern Basel Genève
Sân vận động Wankdorf St. Jakob-Park Sân vận động Genève
Sức chứa: 31.783 Sức chứa: 38.512 Sức chứa: 30.084
Luzern St. Gallen
Swissporarena AFG Arena
Sức chứa: 16.800 Sức chứa: 19.694
Sion Zürich Thun
Sân vận động Tourbillon Sân vận động Letzigrund Stockhorn Arena
Sức chứa: 16.263 Sức chứa: 26.104 Sức chứa: 10.398

Danh sách cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi đội tuyển quốc gia phải giới thiệu một đội gồm 23 cầu thủ, trong số đó ít nhất phải có 3 thủ môn. Nếu một cầu thủ bị thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội cô ấy, thì cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.

Trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 3 năm 2025, UEFA đã công bố danh sách trọng tài điều hành trận đấu cho giải đấu.[19][20]

Trọng tài chính

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Brasil Edina Alves Batista
  • Croatia Ivana Martinćič
  • Đan Mạch Frida Klarlund
  • Pháp Stéphanie Frappart
  • Hungary Katalin Kulcsár
  • Ý Maria Sole Ferrieri Caputi
  • Ý Silvia Gasperotti
  • Bồ Đào Nha Catarina Campos
  • România Iuliana Demetrescu
  • România Alina Peșu
  • Tây Ban Nha Marta Huerta de Aza
  • Thụy Điển Tess Olofsson
  • Thụy Sĩ Désirée Grundbacher

Trợ lý trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Andorra Ainhoa Fernández
  • Áo Amina Gustchi
  • Brasil Neuza Back
  • Brasil Fabrini Bevilaqua
  • Croatia Sanja Rođak-Karšić
  • Đan Mạch Fie Bruun
  • Anh Emily Carney
  • Phần Lan Heini Hyvönen
  • Pháp Camile Soriano
  • Hungary Anita Vad
  • Ý Francesca Di Monte
  • Litva Irina Pozdejeva
  • Hà Lan Franca Overtoom
  • Na Uy Monica Løkkeberg
  • Ba Lan Paulina Baranowska
  • Bồ Đào Nha Andreia Ferreria Sousa
  • Bồ Đào Nha Vannesa Gomes
  • România Daniela Constatinescu
  • România Mihaela Țepușă
  • Tây Ban Nha Eliana Fernández
  • Tây Ban Nha Guadalupe Porras Ayuso
  • Slovenia Štaša Špur
  • Thụy Điển Almira Spahić
  • Thụy Sĩ Susanne Küng
  • Thụy Sĩ Linda Schmid
  • Ukraina Svitlana Grushko

Trợ lý trọng tài video

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anh Jarred Gillett
  • Anh Sian Massey-Ellis
  • Pháp Willy Delajod
  • Đức Christian Dingert
  • Đức Katrin Rafalsky
  • Hungary Tamás Bognár
  • Ý Alejandro di Paolo
  • Hà Lan Dennis Higler
  • Bồ Đào Nha Tiago Martins
  • România Cătălin Popa
  • Serbia Momčilo Marković
  • Serbia Jelena Cvetković
  • Slovenia Alen Borošak
  • Tây Ban Nha Guillermo Cuadra Fernández
  • Tây Ban Nha Judith Romano
  • Thụy Sĩ Fedayi San

Hỗ trợ trọng tài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Bulgaria Hristiana Guteva
  • Hà Lan Shona Shukrula
  • Tây Ban Nha Olatz Rivera Olmedo

Vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả các đội tham dự UEFA Euro 2025

Lịch thi đấu tạm thời đã được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận trong cuộc họp của họ tại Nyon, Thụy Sĩ vào ngày 4 tháng 12 năm 2019.[21]

Lịch thi đấu tạm thời đã được Ủy ban điều hành UEFA xác nhận trong cuộc họp của họ tại Hamburg, Đức vào ngày 2 tháng 12 năm 2023.[22]

Các tiêu chí

[sửa | sửa mã nguồn]

Các đội sẽ được xếp hạng theo điểm (thắng 3 điểm, hòa 1 điểm, thua 0 điểm), và nếu hòa về điểm, tiêu chí hòa sau sẽ được áp dụng theo thứ tự đã cho để xác định thứ hạng (theo quy định Điều 18.01 và 18.02):

  1. Điểm trong các trận đối đầu giữa các đội hòa nhau;
  2. Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đối đầu giữa các đội hòa;
  3. Số Bàn thắng ghi được trong các trận đối đầu giữa các đội hòa nhau;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội hòa và sau khi áp dụng tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên, một nhóm nhỏ các đội vẫn hòa, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên sẽ được áp dụng lại riêng cho nhóm phụ này;
  5. Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  6. Bàn thắng được ghi trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
  7. Sút luân lưu nếu chỉ có hai đội hòa nhau và gặp nhau ở lượt đấu cuối cùng của vòng bảng;
  8. Điểm kỷ luật (trừ 1 điểm đối với thẻ vàng, trừ 3 điểm đối với thẻ đỏ gián tiếp [hai chiếc thẻ vàng], trừ 3 điểm đối với thẻ đỏ trực tiếp, trừ 4 điểm đối với thẻ vàng sau đó thẻ đỏ trực tiếp);
  9. Vị trí bảng xếp hạng chung cuộc châu âu dành cho nữ (nếu có)

Tuy nhiên, các tiêu chí trên mà vẫn bằng nhau về số điểm, trận đối đầu, hiệu số bàn thắng bại và điểm kỷ luật đều bằng khi xảy ra lượt trận cuối để xác định đội đi tiếp thì sẽ tiến hành đá luân lưu để xác định đội đi tiếp.

Tất cả các trận đấu theo giờ địa phương, CEST (UTC+2)

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Na Uy 3 3 0 0 8 5 +3 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Thụy Sĩ (H) 3 1 1 1 4 3 +1 4
3  Phần Lan 3 1 1 1 3 3 0 4
4  Iceland 3 0 0 3 3 7 −4 0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Iceland 0–1 Phần Lan
Chi tiết
Khán giả: 7,683
Trọng tài: Katalin Kulcsár (Hungary)
Thụy Sĩ 1–2 Na Uy
Chi tiết
Khán giả: 34,063
Trọng tài: Alina Peşu (Romania)

Na Uy 2–1 Phần Lan
Chi tiết
Khán giả: 7,376
Trọng tài: Silvia Gasperotti (Ý)
Thụy Sĩ 2–0 Iceland
Chi tiết

Phần Lan 1–1 Thụy Sĩ
Chi tiết
Khán giả: 26,388
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)
Na Uy 4–3 Iceland
Chi tiết
Khán giả: 7,859
Trọng tài: Alina Peșu (Romania)
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 3 0 0 14 3 +11 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ý 3 1 1 1 3 4 −1 4
3  Bỉ 3 1 0 2 4 8 −4 3
4  Bồ Đào Nha 3 0 1 2 2 8 −6 1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Bỉ 0–1 Ý
Chi tiết
Tây Ban Nha 5–0 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 29,520
Trọng tài: Iuliana Demetrescu (Romania)

Tây Ban Nha 6–2 Bỉ
Chi tiết
Khán giả: 7,961
Trọng tài: Katalin Kulcsár (Hungary)
Bồ Đào Nha 1–1 Ý
Chi tiết
Khán giả: 22,713
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)

Ý 1–3 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 29,644
Trọng tài: Iuliana Demetrescu (Romania)
Bồ Đào Nha 1–2 Bỉ
Chi tiết
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Thụy Điển 3 3 0 0 8 1 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Đức 3 2 0 1 5 5 0 6
3  Ba Lan 3 1 0 2 3 7 −4 3
4  Đan Mạch 3 0 0 3 3 6 −3 0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Đan Mạch 0–1 Thụy Điển
Chi tiết
Đức 2–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 15,972
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)

Đức 2–1 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 34,165
Ba Lan 0–3 Thụy Điển
Chi tiết
Khán giả: 14,176

Thụy Điển 4–1 Đức
Chi tiết
Khán giả: 22,552
Trọng tài: Silvia Gasperotti (Ý)
Ba Lan 3–2 Đan Mạch
Chi tiết
Khán giả: 14,213
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 3 0 0 11 4 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Anh 3 2 0 1 11 3 +8 6
3  Hà Lan 3 1 0 2 5 9 −4 3
4  Wales 3 0 0 3 2 13 −11 0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Wales 0–3 Hà Lan
Chi tiết
Khán giả: 14,147
Trọng tài: Frida Klarlund (Đan Mạch)
Pháp 2–1 Anh
Chi tiết

Anh 4–0 Hà Lan
Chi tiết
Pháp 4–1 Wales
Chi tiết
Khán giả: 15,886

Hà Lan 2–5 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 34,133
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)
Anh 6–1 Wales
Chi tiết
Khán giả: 15,953
Trọng tài: Frida Klarlund (Đan Mạch)

Vòng đấu loại trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại trực tiếp, hiệp phụsút luân lưu được sử dụng để phân định thắng thua nếu cần thiết.

 
Tứ kếtBán kếtChung kết
 
          
 
17 tháng 7 – Zürich
 
 
 Thụy Điển2 (2)
 
22 tháng 7 – Genève
 
 Anh (p)2 (3)
 
 Anh (s.h.p.)2
 
16 tháng 7 – Genève
 
 Ý1
 
 Na Uy1
 
27 tháng 7 – Basel
 
 Ý2
 
 Anh (p)1 (3)
 
19 tháng 7 – Basel
 
 Tây Ban Nha1 (1)
 
 Pháp1 (5)
 
23 tháng 7 – Zürich
 
 Đức (p)1 (6)
 
 Đức0
 
18 tháng 7 – Bern
 
 Tây Ban Nha (s.h.p.)1
 
 Tây Ban Nha2
 
 
 Thụy Sĩ0
 

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Na Uy 1–2 Ý
Chi tiết
Khán giả: 26,276
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)


Tây Ban Nha 2–0 Thụy Sĩ
Chi tiết

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Anh 2–1 (s.h.p.) Ý
Chi tiết
Khán giả: 26,539
Trọng tài: Ivana Martinčić (Croatia)

Đức 0–1 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Chi tiết

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Anh 1–1 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
3–1
Khán giả: 34,203
Trọng tài: Stéphanie Frappart (Pháp)

Thống Kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ ghi bàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 106 bàn thắng ghi được trong 31 trận đấu, trung bình 3.42 bàn thắng mỗi trận đấu.

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình tiêu biểu của UEFA

Đội ngũ quan sát kỹ thuật của UEFA được giao nhiệm vụ chọn ra đội hình gồm mười một cầu thủ xuất sắc nhất của giải đấu. Bốn cầu thủ từ đội tuyển Anh vô địch và bốn cầu thủ từ đội tuyển Tây Ban Nha á quân cũng được đưa vào đội hình.[23]

Thủ môn Hậu vệ Tiền vệ Tiền đạo
Anh Hannah Hampton Đức Franziska Kett
Ý Elena Linari
Tây Ban Nha Irene Paredes
Anh Lucy Bronze
Tây Ban Nha Alexia Putellas
Tây Ban Nha Patricia Guijarro
Tây Ban Nha Aitana Bonmatí
Anh Chloe Kelly
Anh Alessia Russo
Đức Jule Brand

Cầu thủ xuất sắc nhất giải

Giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu được trao cho Aitana Bonmatí, người được các quan sát viên kỹ thuật của UEFA lựa chọn.[1]

Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải

Giải thưởng Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải đấu dành cho những cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 2003. Giải thưởng được trao cho Michelle Agyemang, do các quan sát viên kỹ thuật của UEFA lựa chọn.[2]

Vua phá lưới

Giải thưởng Vua phá lưới, do Grifols tài trợ, được trao cho cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất trong giải đấu. Esther González đã giành được giải thưởng này với 4 bàn thắng ghi được trong giải đấu.[24]

Bàn thắng của giải đấu

Bàn thắng của Giải đấu được quyết định bởi hội đồng Quan sát Kỹ thuật của UEFA. Vào ngày 28 tháng 7 năm 2025, UEFA thông báo rằng bàn thắng của tiền đạo người Pháp Delphine Cascarino vào lưới Hà Lan đã được vinh danh là bàn thắng của giải đấu.[25]

Ban giám khảo Kỹ thuật đã xếp hạng danh sách mười bàn thắng đẹp nhất của giải đấu, trong đó có bốn bàn thắng do Tây Ban Nha ghi được:[25]

Top 10 bàn thắng đẹp của giải
Thứ hạng Cầu thủ Trận Bàn thắng
1 Pháp Delphine Cascarino vs Hà Lan 3–2
2 Na Uy Caroline Graham Hansen vs Phần Lan 2–1
3 Tây Ban Nha Alexia Putellas vs Bồ Đào Nha 3–0
4 Đức Jule Brand vs Ba Lan 1–0
5 Ý Cristiana Girelli vs Bồ Đào Nha 1–0
6 Tây Ban Nha Aitana Bonmatí vs Đức 1–0
7 Tây Ban Nha Athenea del Castillo vs Ý 1–1
8 Anh Alessia Russo vs Tây Ban Nha 1–1
9 Tây Ban Nha Clàudia Pina vs Bỉ 5–2
10 Hà Lan Vivianne Miedema vs Wales 1–0

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà tài trợ chính

Khoảng 720.000 vé đã được bán cho giải đấu. Giá vé bắt đầu từ 25 franc.[28] Vé đã được mở bán vào ngày 1 tháng 10 năm 2024.[29] Một sự kiện ra mắt vé đã diễn ra tại Jungfraujoch.[30][31][32] Tính đến ngày 18 tháng 12 năm 2024, hơn 300.000 vé đã được bán, trong đó Đức, Anh, Wales, Pháp và Na Uy là những quốc gia có doanh số bán vé cao nhất bên ngoài Thụy Sĩ.[33] Tính đến khi giải đấu bắt đầu, hơn 600.000 vé đã được bán, vượt qua kỷ lục trước đó của sự kiện là 574.875 vé được bán tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2022.[34]

Linh vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 29 tháng 11 năm 2024, linh vật đã được công bố. Tên cô ấy là Maddli và là một St. Bernard con chó con.

Truyền thông

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Bản quyền Nguồn
 Albania RTSH [35]
 Andorra RTVE, TF1 [36]
 Armenia Armenia 1TV [37]
 Áo ORF [38]
 Bỉ VRT (Tiếng Hà Lan) [39]
RTBF (Tiếng Pháp)
 Bosna và Hercegovina BHRT [40]
 Bulgaria BNT [41]
 Croatia HRT [42]
 Síp CyBC (Tiếng Hy Lạp) [43]
CyBC (Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
 Séc Česká televize [44]
 Đan Mạch Viaplay [45]
 Estonia ERR [46]
 Pháp TF1 [47]
 Đức ARD - ZDF [48]
 Gruzia Kênh đầu tiên [49]
 Phần Lan Yle
 Hy Lạp ERT [50]
 Hungary M4 Sport [51]
 Iceland RUV [52]
 Ý RAI [53]
 Kosovo RTK [54]
RTK (Tiếng Albania)
 Latvia Latvijas Televīzija [55]
 Liechtenstein SRG SSR [56]
 Litva LRT [57]
 Luxembourg RTBF Tipik & Auvio (Tiếng Pháp) [58]
VRT
 Malta TVMSport [59]
 Moldova TVR [60]
 Monaco TF1 [47]
 Montenegro RTCG [61]
 Na Uy NRK - TV 2 [62]
 Ireland RTÉ [63]
 Hà Lan NOS [64]
 Bồ Đào Nha RTP [65]
 România TVR [66]
 Serbia RTS [67]
 Slovakia RTVS [68]
 Slovenia RTVSLO [69]
 Tây Ban Nha RTVE [70]
 Ba Lan TVP [71]
 Thụy Sĩ SRG SSR [72]
 Thụy Điển SVT, Viaplay [73]
 Thổ Nhĩ Kỳ TRT [74]
 Anh BBC - ITV [75]
 Ukraina Megogo [76]
 Thành Vatican RAI [77]
 Wales S4C [78]

Bên ngoài UEFA

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Bản quyền Nguồn
 Úc Optus Sport [79]
 Brasil LiveMode [80]
 Canada TSN [81]
Lãnh thổ hải ngoại của Pháp và Guiana thuộc Pháp TF1 [47]
 Hồng Kông i-Cable [82]
Tiểu lục địa Ấn Độ FanCode [83]
Mỹ Latinh ESPN [84]
MENA beIN Sports MENA [85]
Châu Phi cận Sahara Azam Sports [86]
Super Sport [87]
New World Sport [88]
 Hoa Kỳ Fox Sports [89]
TUDN / Vix

Tranh cãi về các đội tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Israel trong vòng loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Trận đấu vòng loại giữa Scotland và Israel vào ngày 31 tháng 5 và trận lượt về vào ngày 4 tháng 6 năm 2024 được tổ chức mà không có khán giả để đảm bảo an toàn cho người hâm mộ, cầu thủ, nhân viên đội bóng và quan chức.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b "Aitana Bonmatí named UEFA Women's EURO 2025 Player of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
  2. ^ a b "Michelle Agyemang named UEFA Women's EURO 2025 Young Player of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
  3. ^ a b YLE News (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Finland joins Nordic bid to host Women's Euro 2025" [Phần Lan tham gia cuộc đấu thầu để tổ chức giải nữ Euro 2025] (bằng tiếng Anh). Yle. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ a b Interfax-Ukraine (ngày 6 tháng 11 năm 2021). "Ukraine among bidders for hosting 2025 UEFA Women's Championship" [Ukraina nằm trong số các ứng cử viên đăng cai Giải vô địch bóng đá nữ năm 2025 của UEFA] (bằng tiếng Anh). Kyiv Post. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022. {{Chú thích báo}}: |ngày lưu trữ= cần |url lưu trữ= (trợ giúp)
  5. ^ UEFA (ngày 13 tháng 10 năm 2022). "Four bids to host UEFA Women's EURO 2025" [Bốn ứng cử viên dự kiến sẽ đăng cai EURO 2025]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.
  6. ^ "Kolejna wielka piłkarska impreza w Polsce? Zbigniew Boniek zabrał głos" [Một sự kiện bóng đá lớn khác ở Ba Lan? Zbigniew Boniek chuẩn bị lên sàn]. Polsat Sport (bằng tiếng Ba Lan). ngày 3 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
  7. ^ a b DBU (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Norden vil have værtskabet for kvinde-EM i 2025" [Người Bắc Âu muốn Giải vô địch nữ châu Âu vào năm 2025]. Hiệp hội bóng đá Đan Mạch (bằng tiếng Đan Mạch). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ Liam Morgan (ngày 17 tháng 10 năm 2021). "Nordic FAs join forces to bid for UEFA Women's Euro 2025" [Tổ chức Bắc Âu hợp lực để đấu thầu cho giải Euro nữ 2025]. Inside the Games (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  9. ^ Đội ngũ Reuters (ngày 6 tháng 4 năm 2022). "Nordic countries to make joint bid for women's Euro 2025" [Các nước Bắc Âu cùng đồng đăng cai Euro nữ 2025] (bằng tiếng Anh). Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022. {{Chú thích báo}}: |tác giả= có tên chung (trợ giúp)
  10. ^ David Nikel (ngày 7 tháng 4 năm 2022). "Nordic countries bid to host Euro 2025" [Các nước Bắc Âu đấu thầu để đăng cai giải Euro nữ 2025]. Life in Norway (bằng tiếng Anh). Words of Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  11. ^ KSR (ngày 12 tháng 4 năm 2022). "The government supports UEFA women's EURO 2025" [Chính phủ Thuỵ Điển ủng hộ cho giải EURO nữ 2025]. Chính phủ Thụy Điển (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  12. ^ Đội ngũ FFF (ngày 3 tháng 2 năm 2022). "La FFF candidate à l'organisation de l'Euro féminin 2025" [Ứng cử viên FFF công bố việc tổ chức giải Euro nữ 2025]. fff.fr (bằng tiếng Pháp). Liên đoàn bóng đá Pháp. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  13. ^ Red Sport (ngày 14 tháng 9 năm 2022). "La Svizzera si candida per gli Europei femminili 2025" [Thụy Sĩ chính là ứng cử viên cho Giải vô địch nữ châu Âu 2025] (bằng tiếng Ý). laRegione Ticino. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2022.
  14. ^ UEFA (ngày 4 tháng 4 năm 2023). "Switzerland to host UEFA Women's EURO 2025" [Thụy Sĩ chính thức đăng cai Giải EURO nữ 2025]. Liên đoàn bóng đá châu Âu (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ Ritzau Focus (ngày 15 tháng 10 năm 2021). "Nordiske lande jagter EM for fodboldkvinder i 2025" [Các nước Bắc Âu đang theo đuổi Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2025]. MSN (bằng tiếng Đan Mạch). Microsoft. Ritzau. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  16. ^ David Hutt (ngày 18 tháng 7 năm 2022). "Women's Euro 2022: Why is Eastern Europe trailing behind in women's football?" [Giải bóng đá nữ Euro 2022: Vì sao Đông Âu đang dần bị tụt hậu về phía bóng đá nữ?]. Euronews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2022. ...Việc Ukraina từng dự thầu [để đăng cai UEFA Euro 2025] đã phải bị hoãn lại do chiến tranh.
  17. ^ SWF Staff (ngày 14 tháng 9 năm 2022). "Kickoff Kampagne Schweizer Kandidatur für die UEFA Women's EURO 2025" [Chiến dịch khởi động Ứng cử viên Thụy Sĩ cho giải UEFA EURO Nữ 2025]. football.ch (bằng tiếng Đức). Hiệp hội bóng đá Thụy Sĩ. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  18. ^ UEFA Staff (ngày 5 tháng 4 năm 2023). "Summer 2025 in Switzerland!" [Mùa hè 2025 tại Thụy Sĩ!]. uefa.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2023.
  19. ^ "Referee teams appointed for UEFA Women's EURO 2025". UEFA.com. ngày 31 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2025.
  20. ^ "UEFA Women's EURO 2025 Match Officials" (PDF). UEFA.com. ngày 31 tháng 3 năm 2025. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2025.
  21. ^ "Game changer: group stage for UEFA Women's Champions League". UEFA. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2019.
  22. ^ "Women's EURO 2025 in Switzerland provisional schedule: Match dates, venues". UEFA. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 12 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  23. ^ a b "England and Spain dominate UEFA Women's EURO 2025 Team of the Tournament". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
  24. ^ "Women's EURO 2025 top scorer: Esther González". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2025.
  25. ^ a b "UEFA Women's EURO 2025 top ten goals: Delphine Cascarino effort tops expert selection". UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2025.
  26. ^ UEFA (ngày 21 tháng 3 năm 2023). "PlayStation Becomes Official Partner Of UEFA Women's Football" [PlayStation Trở Thành Đối Tác Chính Thức Cho Giải Bóng Đá Nữ UEFA]. Boxscore World Sportswire (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2023.
  27. ^ "Amazon becomes UEFA Women's Football partner" [Amazon trở thành đối tác Bóng đá nữ của UEFA]. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. ngày 2 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2023.
  28. ^ "UEFA Women's EURO 2025: Switzerland set to take centre stage". UEFA. ngày 9 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  29. ^ "Frauen-EM 2024: Tickets schon ab 25 Franken". Nau (bằng tiếng Đức). ngày 2 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
  30. ^ "UEFA Women's EURO 2025". Euro Weekly News (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ "UEFA target record ticket sales for Euro 2025". RTE (bằng tiếng Anh). ngày 2 tháng 7 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2024.
  32. ^ "The official website for European football". Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2024.
  33. ^ "Over 300,000 tickets sold for UEFA Women's EURO 2025". UEFA. ngày 18 tháng 12 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2024.
  34. ^ "Euro 2025 group games draw record crowds". ESPN.com (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 7 năm 2025. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2025. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2025.
  35. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  36. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  37. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  38. ^ red, ORF at/Agenturen (ngày 15 tháng 8 năm 2024). "ORF zeigt Frauen-Endrunde 2025" [ORF shows UEFA women's finals 2025]. sport.ORF.at (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2025.
  39. ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  40. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  41. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  42. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  43. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  44. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  45. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  46. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  47. ^ a b c "TF1 Group Acquires Exclusive Broadcasting Rights to UEFA Women's Euro 2025" [Tập đoàn TF1 nhận được bản quyền tổ chức Giải giải vô địch bóng đá nữ Euro 2025 của UEFA] (Thông cáo trực tuyến) (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). TF1. ngày 28 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2023.
  48. ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  49. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  50. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  51. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  52. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  53. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  54. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  55. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  56. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  57. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  58. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  59. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  60. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  61. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  62. ^ "NRK og TV 2 skal vise UEFA Fotball-EM 2025". ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2024.
  63. ^ "UEFA WOMEN'S EURO 2025 Airtime Offer". RTÉ Media Sales. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2025.[liên kết hỏng]
  64. ^ "EK voetbal voor vrouwen 2025 in Zwitserland te zien bij de NOS". ngày 3 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2023.
  65. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  66. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  67. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  68. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  69. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  70. ^ "RTVE refuerza su compromiso con la Selección Española de Fútbol: Emitirá la Eurocopa 2024 de Alemania". ngày 26 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 8 năm 2024.
  71. ^ "Mistrzostwa Europy w piłce nożnej kobiet 2025 oraz UEFA Euro U21 w Telewizji Polskiej!". ngày 19 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2024.
  72. ^ "EBU Members to broadcast extensive coverage of UEFA Women's EURO 2025". ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  73. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  74. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  75. ^ "BBC and ITV agree broadcast deal for Euro 2025". BBC. ngày 14 tháng 8 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2024.
  76. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  77. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  78. ^ "s4c to broadcast all wales matches live from uefa womens euro 2025". www.s4c.cymru. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.
  79. ^ "UEFA Women's Euros on Optus Sport in 2025". ngày 11 tháng 12 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2024.
  80. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  81. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  82. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  83. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  84. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  85. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  86. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  87. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  88. ^ "Where to watch UEFA Women's EURO 2025: TV broadcast partners, live streams". ngày 25 tháng 4 năm 2025.
  89. ^ "Fox Sports air UEFA Women's European Championship 2025". ngày 23 tháng 6 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]