Họ Cá voi lưng gù
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Họ Cá voi lưng gù[1] | |
---|---|
![]() Cá voi lưng gù, Megaptera novaeangliae | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Cetacea |
Phân bộ (subordo) | Mysticeti |
Liên họ (superfamilia) | Balaenopteroidea |
Họ (familia) | Balaenopteridae Gray, 1864[2] |
Các chi | |
Balaenopteridae là họ cá lớn nhất trong phân bộ cá voi tấm sừng hàm với 9 loài được xếp vào 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất từng được biết đến vẫn còn sinh tồn là cá voi xanh, và loài nhỏ nhất trong nhóm là Cá voi Minke. Họ này được nhà động vật học John Edward Gray miêu tả vào năm 1864.
Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu liên quan tới Balaenopteridae tại Wikispecies
- ^ “Thông tư Ban hành Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc quản lý của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp”. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
- ^ Mead, James G.; Brownell, Robert L., Jr. (16 tháng 11 năm 2005). “Order Cetacea (pp. 723-743)”. Trong Wilson, Don E., and Reeder, DeeAnn M., eds. [http://google.com/books?id=JgAMbNSt8ikC&pg=PA723 Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference] (ấn bản 3). Baltimore: Johns Hopkins University Press, 2 tập (2 142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
|
|