Hoa hậu Siêu quốc gia 2012
Giao diện
Hoa hậu Siêu quốc gia 2012 | |
---|---|
Ngày | 14 tháng 9 năm 2012 |
Dẫn chương trình |
|
Địa điểm | TV Studio Hall Mera, Warsawa, Ba Lan. |
Tham gia | 53 |
Số xếp hạng | 20 |
Lần đầu tham gia | |
Bỏ cuộc | |
Trở lại | |
Người chiến thắng | Ekaterina Buraya![]() |
Hoa hậu thân thiện | Ester Ndapewoshali Shatipamba ![]() |
Quốc phục đẹp nhất | Damaris Yamila Aguiar Gómez ![]() |
Hoa hậu ảnh | Michaela Viktorie Dihlova ![]() |
Hoa hậu Siêu quốc gia 2012 là cuộc thi Hoa hậu Siêu quốc gia được tổ chức lần thứ tư. Được tổ chức vào ngày 14 tháng 9 năm 2012 tại Warsawa, Ba Lan, với tổng số 53 thí sinh tham gia và chiến thắng thuộc về Ekaterina Buraya đến từ Belarus, được trao vương miệng lại từ Hoa hậu Siêu quốc gia 2011, Monika Lewczuk từ Ba Lan.[1]
Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu Siêu quốc gia 2012 |
|
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 |
|
Á hậu 3 |
|
Á hậu 4 |
|
Top 10 |
|
Top 20 |
|
Hoa hậu châu lục[sửa | sửa mã nguồn]
Danh hiệu | Thí sinh |
---|---|
Hoa hậu châu Phi |
|
Hoa hậu châu Mỹ |
|
Hoa hậu châu Á - châu Đại dương | |
Hoa hậu châu Âu |
|
Các giải thưởng đặc biệt[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Best National Costume |
|
Best Body |
|
Best Talent |
|
Top Model |
|
Miss Photogenic |
|
Miss Elegance |
|
Miss Friendship |
|
Miss Personality |
|
Miss Internet |
|
Miss St. George |
§: Thí sinh có số bình chọn cao nhất từ các khán giả sẽ được vào thẳng Top 10.
Thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]
Cuộc thi năm nay có tổng cộng 53 thí sinh tham gia:
Quốc gia/Vùng lãnh thổ | Thí sinh | Tuổi | Quê quán |
---|---|---|---|
![]() |
Elidjona Rusi | 17 | Tirana |
![]() |
Ekaterina Buraya | 23 | Minsk |
![]() |
Emmily Polen | 23 | Bruxelles |
![]() |
Thessalonia Bernadette Logan | 19 | Ciudad de Belice |
![]() |
Adriana Rivera Benítez | 20 | Tarija |
![]() |
Ema Golijanin | 20 | Sarajevo |
![]() |
Mariane Silvestre Vicente | 20 | Araraquara |
![]() |
Katie Starke | 22 | Toronto |
![]() |
Karina Ramos Leitón | 19 | San José |
![]() |
Damaris Yamila Aguiar Gómez | 26 | La Habana |
![]() |
Michaela Viktorie Dihlová | 21 | Kozmice |
![]() |
Julia Prokopenko | 19 | Copenhague |
![]() |
Chantel Martínez de la Cruz | 18 | New York |
![]() |
Alexandra Zulay Castillo Velasco | 21 | San Lorenzo |
![]() |
Rachael Howard | 26 | Birmingham |
![]() |
Maarja Tõnisson | 22 | Tallinn |
![]() |
Solene Froment | 20 | Aix-en-Provence |
![]() |
Victoire Isla Okayi Koumba | 20 | Libreville |
![]() |
Sopia Venetikian | 19 | Tiflis |
![]() |
Stephanie Alice Ziolko | 21 | München |
![]() |
Natalia Coto Hernández | 24 | Tegucigalpa |
![]() |
Annamária Rákosi | 21 | Budapest |
![]() |
Sigrún Eva Ármannsdóttir | 25 | Akranes |
![]() |
Gunjan Saini | 23 | Delhi |
![]() |
Nela Goldberg | 25 | Jerusalén |
![]() |
Arselajda Buraku | 18 | Pristina |
![]() |
Nora Sudaryte | 21 | Wilno |
![]() |
Milena Padovska | 19 | Skopje |
![]() |
Kristina Grbovic | 20 | Podgorica |
![]() |
Ester Ndapewoshali Shatipamba | 24 | Windhoek |
![]() |
Usuemhegbe Ugonoh | 18 | Abuja |
![]() |
Julie Montague | 22 | Belfast |
![]() |
Marie Bogucka Selvik | 23 | Oslo |
![]() |
Elissa Estrada Cortez | 21 | Arraiján |
![]() |
Elaine Kay Tancio Moll | 20 | Camarines Sur |
![]() |
Agnieszka Karasiewicz | 17 | Warszawa |
![]() |
Carmen Fernandes | 25 | Lisboa |
![]() |
Gabriela Berríos Pagán | 21 | Toa Alta |
![]() |
Madalina Horlescu | 21 | Budapest |
![]() |
Sabrina Simbi Kubwimana | 24 | Kigali |
![]() |
Sunita Pall | 23 | Liverpool |
![]() |
Isidora Stancic | 24 | Beograd |
![]() |
Lea Kern | 19 | Ljubljana |
![]() |
Michelle Giden Huys | 24 | Cape Town |
![]() |
Nieves Sánchez Rodríguez | 21 | Barcelona |
![]() |
Periskia Maria Andrea Laing | 20 | Paramaribo |
![]() |
Sandra Yvonne Larsson | 20 | Munkfors |
![]() |
Nanthawan Wannachutha | 26 | Bangkok |
![]() |
Ozlem Katipoglu | 19 | Istanbul |
![]() |
Yamile Mufdi | 26 | Miami |
![]() |
Diamilex Lucía Alexander | 26 | Barquisimeto |
![]() |
Lại Hương Thảo | 21 | Hải Phòng |
![]() |
Sophie Jayne Hall | 21 | Cardiff |
Chú ý[sửa | sửa mã nguồn]
Lần đầu tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]
- Lần cuối tham gia vào năm 2010:
Bỏ cuộc[sửa | sửa mã nguồn]
Trước cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]
|
|
Trong thời gian diễn ra cuộc thi[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina – Natalia Ostrofsky
-
Cameroon – Johanna Lois Medjo Akamba
Trung Quốc – Jin Guo
Colombia – Diana Lemus
Slovakia – Barbora Klapacova
Ukraine – Olexandra Daschenko
Dự thi quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
(Lưu ý: bảng sau đây chỉ mang tính tham khảo, không hoàn toàn đầy đủ, bạn có thể giúp bằng cách phát triển nó, lưu ý trước khi tham khảo)
Cuộc thi (Việt ngữ) |
Thí sinh |
---|---|
Miss Atlantic 2011 (Hoa hậu Đại Tây Dương 2011) |
![]() (Đăng quang) |
Miss Earth 2011 (Hoa hậu Trái Đất 2011) |
![]() |
Miss Friendship 2010 | ![]() (Top 15) |
Miss Global Beauty Queen 2011 (Nữ hoàng Sắc đẹp Toàn cầu 2011) |
![]() |
Miss Globe 2011 (Hoa hậu Toàn cầu 2011) |
![]() (Hoa hậu) |
Miss Grand International 2013 (Hoa hậu Hòa bình Quốc tế 2013) |
![]() (Á hậu 1) |
Miss International 2010 (Hoa hậu Quốc tế 2010) |
![]() |
Miss Italia nel Mundo 2009 | ![]() (Top 15) |
Miss Model of the World 2009 | ![]() |
Miss Model of the World 2011 | ![]() (Top 5) |
Miss University 2011 | ![]() |
Miss World 2011 (Hoa hậu Thế giới 2011) |
![]() |
Top Model of the World 2013 | ![]() |
World Super Model Contest 2010 | ![]() (Á hậu 2) |
Miss World 2013 (Hoa hậu Thế giới 2013) |
![]() |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Pageantopolis”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2020.