Họ Cá voi lưng gù
Giao diện
Họ Cá voi lưng gù | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: | |
Cá voi xanh (Balaenoptera musculus) | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Artiodactyla |
Phân thứ bộ: | Cetacea |
Tiểu bộ: | Mysticeti |
Liên họ: | Balaenopteroidea |
Họ: | Balaenopteridae Gray 1864 |
Chi điển hình | |
Balaenoptera Lacépède, 1804 | |
Các chi còn tồn tại | |
Các đồng nghĩa | |
Eschrichtiidae? Ellerman & Morrison-Scott 1951 |
Họ Cá voi lưng gù (Balaenopteridae) là họ gồm các loài cá voi tấm sừng lớn nhất, với 9 loài trong 2 chi. Họ này gồm loài động vật lớn nhất trên thế giới còn sinh tồn, cá voi xanh, có thể đạt đến 180 tấn, và cá voi vây, đạt đến 120 tấn; thậm chí loài nhỏ nhất trong họ, cá voi Minke, đạt đến 9 tấn.
Tên họ Balaenopteridae có nguồn gốc từ loại chi, Balaenoptera. Họ này được nhà động vật học John Edward Gray miêu tả vào năm 1864.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Balaenopteridae tại Wikispecies
- ^ “Family Balaenopteridae Gray 1864 (rorqual)”. Fossilworks. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2018.