Mexico's Next Top Model (mùa 5)
Giao diện
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Mexico's Next Top Model | |
---|---|
Dẫn chương trình | Jaydy Michel |
Giám khảo | Jaydy Michel Allan Fis Óscar Madrazo Glenda Reyna |
Quốc gia | Mexico |
Số tập | 13 |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Sony Entertainment Television |
Phát sóng | 29 tháng 9 năm 2014 | – 15 tháng 12 năm 2014
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Mùa 4 |
Mexico's Next Top Model, Mùa 5 là mùa thứ năm của Mexico's Next Top Model. Chương trình được chiếu trên Sony Entertainment Television vào ngày 29 tháng 9 năm 2014.
Đây là mùa đầu tiên có điểm đến quốc tế là Los Angeles dành cho top 5.
Người chiến thắng trong cuộc thi mùa này là Vanessa Ponce, 22 tuổi từ León. Cô nhận được:
- 1 hợp đồng người mẫu và đại diện của Queta Rojas Model Management
- Xuất hiện trên ảnh bìa và 6 trang biên tập cho tạp chí Glamour
- 1 bộ trang phục của Tommy Hilfiger trị giá $125.000
- 1 Chuyến đi tới New York cho New York Fashion Week được tài trợ bởi Tommy Hilfiger
- Chiến dịch quảng cáo cho mỹ phẩm Mary Kay trị giá $50.000
- 1 chiếc xe Volkswagen Tiguan
- Giải thưởng tiền mặt trị giá Mex$300.000
Thí sinh
[sửa | sửa mã nguồn]Thí sinh | Tuổi | Chiều cao | Quê quán | Bị loại ở | Hạng |
---|---|---|---|---|---|
Nydia Galindo | 23 | 1,80 m (5 ft 11 in) | Zacatlán | Tập 2 | 13 |
Montserrat Curis | 18 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Puebla | Tập 3 | 12 |
Diana Gill | 22 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Los Mochis | Tập 4 | 11 |
Samantha Ochoa | 22 | 1,77 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Aguascalientes | Tập 5 | 10 |
Andrea Ibañez | 22 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Puebla | Tập 6 | 9 |
Elsa Chapa | 23 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Monterrey | Tập 7 | 8 |
Elisa Garcia | 18 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Hermosillo | Tập 8 | 7 |
Kristen Fara | 18 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Chihuahua City | Tập 9 | 6 (dừng cuộc thi) |
Nebai Torres | 21 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Guadalajara | Tập 11 | 5–4 |
Roxana Reyes | 21 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Zacatecas | ||
Miranda Chamosa | 20 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Federal District | Tập 12 | 3 |
Mariana Berumen | 22 | 1,78 m (5 ft 10 in) | León | 2 | |
Vanessa Ponce | 22 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | León | 1 |
Thứ tự gọi tên
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tập | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | |||||||||||||
1 | Vanessa | Elisa | Elisa | Vanessa | Nebai | Elsa | Roxana | Mariana | Miranda | Miranda | Mariana | Vanessa | ||||||||||||
2 | Mariana | Kristen | Nebai | Miranda | Vanessa | Vanessa | Miranda | Roxana | Kristen | Vanessa | Vanessa | Mariana | ||||||||||||
3 | Andrea | Vanessa | Miranda | Elisa | Roxana | Kristen | Nebai | Vanessa | Mariana | Mariana | Miranda | Miranda | ||||||||||||
4 | Roxana | Elsa | Kristen | Elsa | Kristen | Nebai | Mariana | Kristen | Vanessa | Nebai | Nebai Roxana |
|||||||||||||
5 | Kristen | Andrea | Elsa | Roxana | Mariana | Mariana | Vanessa | Miranda | Roxana | Roxana | ||||||||||||||
6 | Samantha | Nebai | Vanessa | Nebai | Elsa | Miranda | Elisa | Nebai | Nebai | |||||||||||||||
7 | Nydia | Montserrat | Mariana | Mariana | Miranda | Roxana | Kristen | Elisa | ||||||||||||||||
8 | Nebai | Diana | Roxana | Kristen | Andrea | Elisa | Elsa | |||||||||||||||||
9 | Elisa | Miranda | Diana | Samantha | Elisa | Andrea | ||||||||||||||||||
10 | Diana | Samantha | Andrea | Andrea | Samantha | |||||||||||||||||||
11 | Elsa | Mariana | Samantha | Diana | ||||||||||||||||||||
12 | Miranda | Roxana | Montserrat | |||||||||||||||||||||
13 | Montserrat | Nydia |
- Thí sinh bị loại
- Thí sinh dừng cuộc thi
- Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu
- Thí sinh chiến thắng cuộc thi
- Trong tập 1, từ 20 từ bán kết được giảm xuống còn 13 thí sinh.
- Trong tập 9, Kristen dừng cuộc thi sau khi biết cô đã được an toàn và đó đã cứu Nebai trong việc bị loại.
- Trong tập 10, Roxana ban đầu bị loại khi cô ở cuối bảng với Nebai.
- Trong tập 11, Nebai và Roxana đều bị loại trong khi ở cuối bảng.
- Tập 13 là tập ghi lại khoảnh khắc từ đầu cuộc thi
Buổi chụp hình
[sửa | sửa mã nguồn]- Tập 1: Tạo dáng trong quân đội; Ảnh selfie trong áo tắm; Quay video mở đầu chương trình (casting)
- Tập 2: Sự thu hút chết người của đồng tính
- Tập 3: Ảnh chân dung và toàn thân diện mạo mới
- Tập 4: Những khuyết điểm về ngoại hình trong rạp xiếc
- Tập 5: Trình diễn thời trang trong trang phục sặc sỡ
- Tập 6: Đầm dạ hội dưới nước
- Tập 7: Vũ công balê trên đôi cà kheo
- Tập 8: Lơ lửng trên khinh khí cầu
- Tập 9: Những nhân vật cổ tích trong Once Upon a Time
- Tập 10: Tạo dáng ở tiệc hồ bơi cho Tommy Hilfiger
- Tập 11: Quảng cáo cho xe Volkswagen
- Tập 12: Tạo dáng với gia đình; Trang biên tập cho tạp chí Glamour
Diện mạo mới
[sửa | sửa mã nguồn]- Andrea: Nhuộm màu sáng hơn
- Diana: Tóc bob với mái ngố
- Elisa: Tóc tém màu đỏ rực
- Elsa: Nhuộm màu vàng dâu
- Kristen: Nhuộm màu vàng bạch kim với mái ngố
- Mariana: Nhuộm màu nâu sáng
- Miranda: Cắt đều và nhuộm màu sáng hơn
- Montserrat: Nhuộm màu sáng hơn và để tóc vẫy sóng
- Nebai: Cắt ngắn tới cổ và thêm mái ngố
- Roxana: Nhuộm màu nâu sáng
- Samantha: Cắt thẳng phần dưới của tóc
- Vanessa: Thêm highlight và để tóc vẫy sóng