Bước tới nội dung

Người Karelia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Người Kareli)
Karelia, Karjalaižet, Karjalazet, Karjalaiset [Ghi chú 1]
Flag of Karelians[1][2]
Tổng dân số
≈ 76.000 [3]
Khu vực có số dân đáng kể
 Nga62.000 @2019 [3]
60.815 @2010 [4]
 Phần Lan11.000 @2019 [5][6]
 Ukraina1.522 (2001)[7]
 Estonia363 (2011)[8]
 Belarus302 (2009)[9]
 Latvia192 (2018)[10]
 Litva39 (2011)[11]
Ngôn ngữ
Karelia, Nga, Phần Lan, Thụy Điển
Tôn giáo
Chủ yếu Chính thống giáo phương Đông, số ít Luther
Sắc tộc có liên quan
Người Phần Lan Baltic

Người Karelia (tiếng Karelia: Karjalaižet, Karjalazet, Karjalaiset, tiếng Phần Lan: Karjalaiset, tiếng Thụy Điển: Kareler, Karelare, tiếng Nga: Карелы, Karely) là một nhóm dân tộc có vùng cư trú ở khu vực lịch sử Karelia thuộc vùng Bắc Âu, hiện ở ranh giới giữa Phần LanNga. Người Karelia sống ở Karelia thuộc Nga được coi là nhóm dân tộc riêng biệt. Họ có liên quan chặt chẽ với người Karelia ở Phần Lan, những người hiện được coi là một tập hợp con của người Phần Lan. Sự khác biệt này trong lịch sử nảy sinh từ việc Karelia đã bị tranh giành và cuối cùng bị chia cắt giữa Thụy ĐiểnNovgorod, dẫn đến việc người Karelia thuộc về các vùng văn hóa khác nhau.[12]

Nga người Karelia chủ yếu sống ở Cộng hòa Karelia, và ở các vùng phía tây bắc liền kề khác của đất nước. Theo truyền thống họ nói tiếng Karelia và theo Chính thống giáo phương Đông. Ngoài ra còn có những cộng đồng Karelia đáng kể ở các tỉnh TverNovgorod, do họ di cư đến những vùng này sau chiến tranh Nga-Thụy Điển 1656-1658.[13]

Phần Lan người Karelia Phần Lan truyền thống sống ở các vùng Savonia, Karelia BắcKarelia Nam. Khi Phần Lan phải nhượng các phần của Karelia cho Liên Xô trong Thế chiến thứ hai, những người Karelia Phần Lan sơ tán và định cư ở những nơi khác ở Phần Lan. Theo truyền thống họ nói tiếng Karelia. Tuy nhiên, do tiếng Karelia không được chính phủ Phần Lan công nhận là ngôn ngữ riêng của mình cho đến gần đây, hầu hết người Karelia không có lựa chọn nào khác ngoài việc học tiếng Phần Lan và hiện nay chủ yếu nói phương ngữ Karelia của Phần Lan.[14]

  1. ^ Hộp thông tin này không bao gồm người Karelia Phần Lan, những người được coi là một nhóm phụ của người Phần Lan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Minahan, James (2000). One Europe, Many Nations. Greenwood Publishing Group. tr. 368. ISBN 978-0-313-30984-7.
  2. ^ “The Flags of Karelia”. Heninen.net. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  3. ^ a b Joshua Project. Ethnic People Group: Karelian, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  4. ^ “Russian census of 2010”. Gks.ru. Bản gốc (XLS) lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  5. ^ Joshua Project. Country: Finland, Ethnic People Group: Karelian, 2019. Truy cập 12/12/2020.
  6. ^ Languages of Finland. “Finland”. Ethnologue.com. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ “Ethnic composition of Ukraine 2001”. Pop-stat.mashke.org. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ “RAHVASTIK RAHVUSE, SOO JA ELUKOHA JÄRGI, 31. DETSEMBER 2011”. Pub.stat.ee. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  9. ^ Национальный статистический комитет Республики Беларусь (PDF). Национальный статистический комитет Республики Беларусь (bằng tiếng Russian). Национальный статистический комитет Республики Беларусь. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020. |script-title= không hợp lệ: missing prefix (trợ giúp)Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “Latvijas iedzīvotāju sadalījums pēc nacionālā sastāva un valstiskās piederības (Datums=01.01.2018)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ “Lietuvos Respublikos 2011 metų visuotinio gyventojų ir būstų surašymo rezultatai”. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2020.
  12. ^ Cole, Jeffrey E. (25 tháng 5 năm 2011). Ethnic Groups of Europe: An Encyclopedia: An Encyclopedia (bằng tiếng Anh). ABC-CLIO. tr. 220. ISBN 978-1-59884-303-3.
  13. ^ Национальный состав населения Российской Федерации. Том 1. Численность и размещение населения. Федеральная служба государственной статистики, 2013.
  14. ^ Ari Burtsoff: Suvaičemmogo myö iče karjalan hengettömäkse?. Karjalan Heimo, 2015. nro 5-6. Karjalan sivistysseura.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]