Rokutan Yuji

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rokutan Yuji
六反 勇治
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rokutan Yuji
Ngày sinh 10 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Nơi sinh Kagoshima, Nhật Bản
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay
Shimizu S-Pulse
Số áo 13
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2005 Trường Trung học Kumamoto Kokufu
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2011 Avispa Fukuoka 40 (0)
2012–2014 Yokohama F. Marinos 2 (0)
2015–2016 Vegalta Sendai 45 (0)
2017– Shimizu S-Pulse 34 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23 tháng 2 năm 2018

Rokutan Yuji (六反 勇治 Rokutan Yūji?, sinh ngày 10 tháng 4 năm 1987 ở Kagoshima) là một cầu thủ bóng đá người Nhật Bản. Hiện tại anh thi đấu cho Shimizu S-Pulse.[1]

Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật đến ngày 23 tháng 2 năm 2018.[2][3]

Thành tích câu lạc bộ Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải vô địch Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Nhật Bản Giải vô địch Cúp Hoàng đế Nhật Bản Cúp Liên đoàn Tổng cộng
2006 Avispa Fukuoka J1 League 0 0 0 0 0 0 0 0
2007 J2 League 0 0 0 0 - 0 0
2008 0 0 0 0 - 0 0
2009 15 0 1 0 - 16 0
2010 8 0 2 0 - 10 0
2011 J1 League 17 0 0 0 0 0 17 0
2012 Yokohama F. Marinos 0 0 1 0 1 0 2 0
2013 2 0 1 0 2 0 5 0
2014 0 0 2 0 0 0 2 0
2015 Vegalta Sendai 32 0 1 0 2 0 35 0
2016 13 0 0 0 1 0 14 0
2017 Shimizu S-Pulse 34 0 1 0 0 0 35 0
Tổng cộng sự nghiệp 121 0 9 0 6 0 136 0

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 5 năm 2015, huấn luyện viên đội tuyển Nhật Bản Vahid Halilhodžić triệu tập anh vào trại huấn luyện 2 ngày.[4] Rokutan lần đầu được triệu tập vào đội tuyển Nhật Bản vào tháng 8 năm 2015 để thi đấu vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018 trước CampuchiaAfghanistan.[5]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Yokohama F. Marinos

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Stats Centre: Rokutan Yuji Facts”. Guardian.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "J1&J2&J3選手名鑑ハンディ版 2018 (NSK MOOK)", 7 tháng 2 năm 2018, Nhật Bản, ISBN 978-4905411529 (p. 114 out of 289)
  3. ^ Nippon Sports Kikaku Publishing inc./日本スポーツ企画出版社, "2017 J1&J2&J3選手名鑑 (NSK MOOK)", 8 tháng 2 năm 2017, Nhật Bản, ISBN 978-4905411420 (p. 137 out of 289)
  4. ^ “大久保嘉人ら28人日本代表候補合宿メンバー/一覧”.
  5. ^ “Clubless goalkeeper Kawashima dumped by Japan”. uk.reuters.com. 27 tháng 8 năm 2015. Truy cập 26 tháng 10 năm 2015.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]