Stéphanie Frappart

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Stéphanie Frappart
Stéphanie Frappart vào năm 2017
Sinh 14 tháng 12, 1983 (40 tuổi)
Le Plessis-Bouchard, Pháp[1]
Trong nước
Các năm Giải Vai trò
2011– Championnat National Trọng tài
2014– Ligue 2 Trọng tài
2019– Ligue 1 Trọng tài
2019 Siêu cúp châu Âu 2019 Trọng tài
2022 Chung kết Cúp quốc gia Pháp 2022 Trọng tài
Quốc tế
Các năm Giải Vai trò
2009– Trọng tài FIFA Trọng tài
2015 Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 Trọng tài
2019 Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 Trọng tài
2022 Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 Trọng tài
2023 Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 Trọng tài

Stéphanie Frappart (phát âm tiếng Pháp: ​[stefani fʁapaʁ]; sinh ngày 14 tháng 12 năm 1983 tại Le Plessis-Bouchard, Pháp) là một nữ trọng tài bóng đá người Pháp.[2] Bà trở thành trọng tài cấp FIFA kể từ năm 2009 và đã từng điều hành một số trận đấu đỉnh cao. Bà cũng trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều khiển các trận đấu của các câu lạc bộ nam hàng đầu châu Âu và các trận đấu tại Ligue 1, và cũng trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành các trận đấu tại UEFA Champions League kể từ năm 2020.[3] Vào năm 2021, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành các trận đấu tại vòng loại của một giải vô địch bóng đá thế giới dành cho nam.[4] Năm 2022, bà cùng với Yamashita Yoshimi của Nhật Bản và Salima Mugansanka của Rwanda trở thành một trong ba trọng tài nữ đầu tiên trong lịch sử làm nhiệm vụ tại một giải vô địch bóng đá thế giới dành cho nam,[5] đồng thời cũng trở thành trọng tài nữ đầu tiên làm trọng tài chính điều hành một trận đấu tại World Cup dành cho nam.[a][6][7]

Tiểu sử và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Stéphanie Frappart sinh ngày 14 tháng 12 năm 1983 tại Le Plessis-Bouchard, Pháp. Bà lớn lên ở Herblay và bắt đầu sự nghiệp cầm còi từ năm 13 tuổi.[8] Năm 18 tuổi, bà trở thành trọng tài và điều hành các trận đấu ở cấp độ U-19 của Pháp.[8] Năm 2011, bà bắt đầu sự nghiệp cầm còi của mình tại Championnat National, giải đấu hạng ba của Pháp.[9] Năm 2014, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành các trận đấu tại Ligue 2, giải đấu hạng hai của bóng đá chuyên nghiệp Pháp.[9] Bà cũng được lựa chọn để làm nhiệm vụ tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 được tổ chức tại Canada.[10][11]

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2018, bà tiếp tục được lựa chọn để làm nhiệm vụ tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 được tổ chức ngay tại quê nhà.[12] Bà cũng được lựa chọn để trở thành trọng tài chính điều hành trận chung kết của giải đấu giữa Hoa KỳHà Lan.[13][14]

Năm 2019, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành các trận đấu tại Ligue 1,[15] với trận đấu đầu tiên bà cầm còi vào ngày 29 tháng 4 năm 2019, giữa AmiensStrasbourg.[16] Vào ngày 2 tháng 8 năm 2019, bà được lựa chọn để điều hành trận Siêu cúp châu Âu 2019 giữa LiverpoolChelsea,[17][18] đồng thời cũng đánh dấu lần đầu tiên trong lịch sử một nữ trọng tài cầm còi trong một chung kết của một giải đấu dành cho nam do UEFA tổ chức.[19] Vào ngày 11 tháng 11 năm 2019, bà được chọn làm trọng tài chính điều khiển trận chung kết lượt về tại giải Champions Cup,[b] giữa nhà vô địch của Giải bóng đá Ngoại hạng Cộng hòa IrelandNIFL Premiership.[20] Bà trở thành trọng tài chính điều khiển trận đấu mà nhà vô địch Cộng hòa Ireland Dundalk hủy diệt nhà vô địch Bắc Ireland Linfield với tỷ số 6–0, trong trận đấu mà bà đã rút ra 2 thẻ vàng.[21]

Vào ngày 2 tháng 12 năm 2020, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành một trận đấu tại UEFA Champions League, đó là trận đấu Juventus (Ý) và Dynamo Kyiv (Ukraina).[22] Tháng 3 năm 2021, bà điều khiển trận lượt về thuộc vòng 16 đội tại UEFA Women's Champions League giữa nữ Atlético Madridnữ Chelsea.[23] Vài tháng sau, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên điều hành các trận đấu tại vòng loại của một giải vô địch bóng đá thế giới dành cho nam, giữa Hà LanLatvia.[24]

Vào ngày 7 tháng 5 năm 2022, bà điều hành trận chung kết Cúp quốc gia Pháp 2022 giữa NiceNantes.[25]

Vào ngày 19 tháng 5 năm 2022, bà được FIFA lựa chọn là một trong 36 trọng tài làm nhiệm vụ tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 được tổ chức tại Qatar, và cũng trở thành một trong ba trọng tài nữ đầu tiên trong lịch sử làm nhiệm vụ tại giải vô địch bóng đá thế giới dành cho nam cùng với Yoshimi Yamashita của Nhật Bản và Salima Mukansanga của Rwanda.[26] Vào ngày 1 tháng 12 năm 2022, bà trở thành trọng tài nữ đầu tiên trong lịch sử khi điều hành một trận đấu thuộc một giải vô địch bóng đá thế giới dành cho nam, khi bà trở thành trọng tài chính điều hành trận đấu giữa Costa RicaĐức thuộc lượt trận cuối bảng E của giải đấu.[27]

Vào ngày 9 tháng 1 năm 2023, bà tiếp tục được FIFA lựa chọn để làm nhiệm vụ tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 được tổ chức tại ÚcNew Zealand.[28]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Đó là trận đấu giữa giữa Costa Rica và Đức tại lượt trận cuối của bảng E.
  2. ^ Là giải đấu của các câu lạc bộ toàn Ireland (Cộng hòa IrelandBắc Ireland).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Les premières de la première”. www.fff.fr. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ FIFA.com. “Football Development - Refereeing - Mission and Goals”. FIFA.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “Frappart prva sutkinja u povijesti Lige prvaka”. sport.hrt.hr. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2020.
  4. ^ Batte, Kathryn. “Frappart becomes first woman EVER to referee World Cup qualifier”. MSN. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ MacInnes, Paul (19 tháng 5 năm 2022). “Female referees to officiate at men's World Cup for the first time”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  6. ^ “Referee Frappart makes history as first woman to referee men's World Cup game”. www.fifa.com. 1 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  7. ^ Issy Ronald (1 tháng 12 năm 2022). “Stéphanie Frappart to make history as the first woman to referee a men's World Cup match”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  8. ^ a b Whitehead, Jacob (15 tháng 11 năm 2022). “Stephanie Frappart on refereeing at the World Cup: 'You're there because you deserve it'. The Athletic (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  9. ^ a b “Stéphanie Frappart, première femme arbitre centrale de Ligue 2” (bằng tiếng Pháp). L'Express (France). 22 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
  10. ^ “22 referees, 7 support referees and 44 assistant referees appointed for FIFA Women's World Cup 2015™”. FIFA.com. 30 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “Referees and Assistant Referees for the FIFA Women's World Cup Canada 2015™” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015.
  12. ^ FIFA.com. “FIFA Women's World Cup France 2019™ - News - Match officials appointed for FIFA Women's World Cup France 2019™ - FIFA.com”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ FIFA.com. “FIFA Women's World Cup 2019™ - News - Frappart: Final role a huge source of pride - FIFA.com”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “Refereeing - Media briefing” (PDF). FIFA.com. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ “Stephanie Frappart first woman to referee Ligue 1 match”. BBC Sport. 24 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  16. ^ “Ligue of her own: Female ref makes historic debut”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). 28 tháng 4 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ “Stéphanie Frappart to break new ground by refereeing Liverpool v Chelsea in Super Cup”. The Guardian. 2 tháng 8 năm 2019. ISSN 0261-3077. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  18. ^ “Stephanie Frappart: Female referee to take charge of Uefa Super Cup”. BBC Sport. 2 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2019.
  19. ^ “Stephanie Frappart 'not afraid' of Super Cup between Chelsea and Liverpool”. BBC Sport. 14 tháng 8 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2019.
  20. ^ O'Hehir, Paul (17 tháng 10 năm 2019). “Women's World Cup final referee Stephanie Frappart set to officiate Dundalk v Linfield decider”. Irish Mirror. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ “Dundalk vs. Linfield - 11 November 2019 - Soccerway”. 11 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023 – qua ie.soccerway.com.
  22. ^ Sriram, Arvind (1 tháng 12 năm 2020). “Stephanie Frappart to become first woman to referee a men's Champions League game”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ “Matches - 04 March 2021 - UEFA”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2021.
  24. ^ “Netherlands 2–0 Latvia”. BBC Sport. 27 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  25. ^ “OGC Nice 0–1 FC Nantes”. Fédération Française de Football (bằng tiếng Pháp). 7 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  26. ^ “FIFA makes history, picks first women referees for men's World Cup”. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  27. ^ Nouvian, Tom (1 tháng 12 năm 2022). “Referee Stéphanie Frappart Leads First All-Woman Team at World Cup”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2023.
  28. ^ “Match officials appointed for FIFA Women's World Cup Australia & New Zealand 2023™” (Thông cáo báo chí). FIFA. 9 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  29. ^ “IFFHS AWARDS 2019 – THE WORLD'S BEST WOMAN REFEREE : STEPHANIE FRAPPART (FRANCE)”. IFFHS. 25 tháng 11 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019.
  30. ^ “THE WORLD'S BEST WOMAN REFEREE 2020 - STEPHANIE FRAPPART (FRANCE)”. IFFHS. 6 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2020.
  31. ^ “IFFHS WOMEN'S WORLD BEST REFEREE 2021 - STEPHANIE FRAPPART”. www.iffhs.com. 4 tháng 12 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích
Tiền nhiệm
Ukraina Kateryna Monzul
Trọng tài trận chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2019 Kế nhiệm
Hoa Kỳ Tori Penso
Tiền nhiệm
Ba Lan Szymon Marciniak
Siêu cúp châu Âu 2019 Kế nhiệm
Anh Anthony Taylor